Hôm nay,  

Khai Thuế Tiền Trợ Cấp Ly Hôn Để Được Khấu Trừ, Giảm Nhẹ

21/09/200600:00:00(Xem: 3006)

Khai thuế cho tiền trả trợ cấp ly hôn (Alimony paid):

Bạn có thể khai để trừ thuế cho các khoản tiền trợ cấp ly hôn bạn đã trả trong năm ngay cả khi bạn không liệt kê các chi phí để trừ thuế. Bạn phải sử dụng mẫu đơn khai thuế 1040; bạn không thể sử dụng các mẫu đơn 1040A hoặc 1040EZ để khai trừ thuế các khoản tiền này.

Trên mẫu đơn 1040, bạn ghi tổng số tiền trợ cấp ly hôn đã trả trong năm trên dòng 31a. Trên dòng 31b tiếp theo, bạn ghi số an sinh xã hội của người nhận tiền trợ cấp ly hôn. Nếu bạn trả trợ cấp ly hôn cho hơn một người, ghi xuống số an sinh xã hội của một trong những người nhận tiền trên dòng 31b. Đồng thời, đính kèm tờ khai ghi rõ số tiền trả cho mỗi người khác nhận được tiền trợ cấp ly hôn cùng số an sinh của họ. Trên dòng 31a, ghi tổng số tiền trợ cấp ly hôn bạn đã trả cho những người này.

Nếu bạn không cung cấp số an sinh xã hội của người phối ngẫu đã ly dị, bạn có thể bị phạt $50 và không được trừ thuế trên số tiền đã trả trợ cấp ly hôn.

Khai thuế cho tiền nhận trợ cấp ly hôn:

Trên mẫu đơn khai thuế 1040, dòng 11, bạn ghi số tiền trợ cấp ly hôn đã nhận trong năm. Bạn không thể sử dụng mẫu đơn 1040A hay mẫu 1040EZ để khai thuế cho tiền trợ cấp sau khi ly hôn.

Bạn phải cung cấp số an sinh xã hội của mình cho người trả trợ cấp ly hôn. Bạn có thể bị phạt $50 nếu không cung cấp số an sinh xã hội của bạn cho người trả trợ cấp.

Trả trợ cấp ly hôn cho người không phải là công dân hay thường trú nhân Hoa Kỳ:

Nếu bạn là công dân hay thường trú nhân Hoa Kỳ trả trợ cấp ly hôn cho người không phải là công dân hay thường trú dân Hoa Kỳ, bạn có thể phải đóng thuế tạm thu tới mức 30% (hoặc với tỉ lệ thấp hơn căn cứ theo hiệp ước bang giao giữa Hoa Kỳ và quốc gia người nhận trợ cấp là công dân hay thường trú dân) trên mỗi kỳ lương. Để biết rõ hơn vấn đề này, xin tham khảo thêm ấn bản 515 về việc thu thuế tạm đối với người nước ngoài và các tổ chức ngoại quốc (Publication 515 - Withholding of Tax on Nonresident Aliens and Foreign Entities).

Các khoản tiền "không phải tiền trợ cấp ly hôn":

Không phải tất cả các khoản tiền ghi trên các chứng thư ly thân hay ly dị đều là tiền trợ cấp ly hôn. Tiền trợ cấp ly hôn không bao gồm các khoản tiền sau đây:

1. Tiền trợ cấp nuôi con (child support).

2. Tài sản chia theo thỏa thuận không phải tiền mặt (noncash property settlements).

3. Các khoản tiền là nguồn lợi tức từ tài sản của người phối ngẫu theo quy định về tài sản chung (payments that are your spouse's part of community income).

4. Tiền trả để người phối ngẫu trông coi hay quản lý tài sản của người kia (payments to keep up the payer's property).

5. Giá trị của việc sử dụng tài sản của người kia (use of property).

Trợ Cấp ly hôn không gởi trả trực tiếp cho người phối ngẫu đã ly dị:

Các khoản tiền bạn nhân danh người vợ/chồng cũ đã ly dị, hay đang ly thân, để trả cho người khác hay một tổ chức khác, bao gồm các chi phiếu và lệnh trả tiền có thể được xem như tiền trợ cấp ly hôn nếu các khoản tiền này không chính thức là tiền trợ cấp ly hôn (cash payments, including checks and  money orders, to a third party on behalf of your spouse under the terms of your divorce or separation instrument may be alimony if they otherwise qualify). Các khoản tiền này bao gồm  các chi phí y tế của vợ/chồng của bạn, các chi phí về nhà ở như tiền thuê nhà, tiền điện nước, tiền thuế, tiền học v.v. Các khoản tiền này xem như vợ/chồng của bạn nhận được rồi trả cho các cơ quan hay những người này.

Phí bảo hiểm nhân thọ:

Trợ cấp ly hôn cũng bao gồm các chi phí mua bảo hiểm nhân thọ bạn mua cho mình và vợ/chồng của bạn là người thừa hưởng theo quyết định của tòa án ly hôn.

Các chi phí trả cho căn nhà do hai vợ chồng cùng làm chủ:

Nếu trên các chứng thư ly dị có ghi bạn phải trả các chi phí cho căn nhà do bạn và người phối ngẫu hoặc người vợ/chồng đã ly dị cùng làm chủ, một phần trong số tiền này có thể là tiền trợ cấp ly hôn.

- Các khoản tiền vay mua nhà: Nếu bạn là người phải đóng tất cả các khoản tiền vay mua căn nhà chung (gồm cả vốn lẫn lời) hoặc giả bạn đủ tiêu chuẩn để trả các khoản lãi vay mua nhà, bạn có thể khai để trừ thuế một nửa số tiền phải đóng xem như đây là tiền trợ cấp ly hôn. Trường hợp bạn liệt kê các chi phí để trừ thuế và căn nhà có đủ điều kiện để bạn khai giảm thuế, bạn có thể khai một nửa số tiền lãi vay là tiền lãi được trừ thuế của bạn. Người vợ/chồng ly thân hay đã ly dị của bạn cũng phải khai nửa khoản tiền lãi vay như nguồn lợi tức ly hôn của họ. Nếu vợ/chồng bạn liệt kê các chi phí để trừ thuế và căn nhà đủ tiêu chuẩn để khai trừ thuế, vợ/chồng của bạn có thể khai một nửa số tiền lãi vay mua nhà như các khoản lãi vay mua nhà được trừ thuế.

- Tiền thuế đất và phí bảo hiểm nhà: Nếu bạn phải trả toàn bộ tiền thuế đất, hay bạn phải trả tiền mua bảo hiểm cho căn nhà (a home held as tenants in common), bạn có thể khai để trừ thuế một nửa của số tiền này như tiền trợ cấp ly hôn bạn trả cho người phối ngẫu (nếu người này sau khi ly dị hoặc trong thời kỳ ly thân sống trong căn nhà; bạn đã dọn ra ở riêng). Vợ/chồng cũ của bạn cũng sẽ khai số tiền này như tiền trợ cấp ly hôn họ nhận được từ bạn. Trường hợp cả bạn và vợ/chồng của bạn có liệt kê các chi phí để trừ thuế, mỗi người sẽ khai một nửa số tiền thuế đất để được giảm thuế nhưng cả hai người đều sẽ không được trừ số tiền bảo hiểm bạn trả cho căn nhà.

Nếu hai vợ chồng bạn cùng là chủ nhân của căn nhà (your home is held as tenants by the entirety or joint tenants), không có khoản tiền nào trong số tiền thuế đất hay tiền mua bảo hiểm cho căn nhà được xem là tiền trợ cấp ly hôn. Nhưng nếu bạn có liệt kê các chi phí để trừ thuế cho các khoản tiền thuế đất, bạn có thể khai để được giảm thuế; tiền bảo hiểm nhà không được liệt kê để trừ thuế.

Gửi ý kiến của bạn
Vui lòng nhập tiếng Việt có dấu. Cách gõ tiếng Việt có dấu ==> https://youtu.be/ngEjjyOByH4
Tên của bạn
Email của bạn
)
NHẬN TIN QUA EMAIL
Vui lòng nhập địa chỉ email muốn nhận.