Khi tuổi đã cao, cơ thể thường mệt mỏi theo dấu ấn của thời gian. Việc dùng thêm vitamin bổ sung là điều cần thiết.
Dưới đây là tài liệu rút ra từ một số tạp chí vềsức khoẻ, đưa ra một số hướng dẫn trong việc xử dụng vitamin.
Lão suy là triệu chứng suy nhược chức năng ở người cao tuổi. Từ chỗ ăn ít, nhai khó, tiêu hóa chậm, hấp thu dưỡng chất kém dẫn đến các hệ thống bài tiết, đào thải chất độc suy giảm làm nảy sinh nhiều bệnh của tuổi già. Vì thế thuốc bổ cần thiết cho người cao tuổi thường bao gồm những chất làm trẻ lại tế bào, tăng khả năng biến đổi thức ăn thành chất nuôi dưỡng cơ thể đồng thời bồi bổ hệ xương khớp để phòng chống loãng xương gây tai nạn gãy xương.
*Nhu cầu sinh tố trong sự biến dưỡng của cơ thể.
Trong cơ thể, sinh tố đóng vai trò chất xúc tác cho các phản ứng biến dạng để biến thức ăn thành chất bổ với nhu cầu không nhiều.
- Sinh tố B1: cần thiết cho sự đồng hóa glucid, chuyển hóa năng lượng và các chức năng thần kinh. Nếu thiếu thì bị bệnh tê phù. Nhu cầu trung bình (NCTB) 2-3mg/ ngày.
- Sinh tố B2: tham gia vào các phản ứng oxy hóa-khử oxy giúp tăng trưởng tế bào. Nếu thiếu sẽ bị tổn thương da, thị giác, rối loạn tiêu hóa. NCTB: 1-2mg/ngày.
- Sinh tố B3 (PP, Niacin): ngừa bệnh pellagra, rối loạn ngoài da. NCTB: 15-25mg/ngày.
- Sinh tố B5: tạo coenzym A, thúc đẩy nhiều phản ứng sinh học trong cơ thể, bồi dưỡng da tóc. NCTB: 10-12mg/ngày.
- Sinh tố B6: phòng các thương tổn ngoài da và hệ thần kinh, nếu thiếu thì bị viêm da, viêm lưỡi, rối loạn thần kinh. NCTB: 1,5-2mg/ngày.
- Sinh tố B8 (vitamin H, biotin): phòng niêm mạc khô, tóc rụng, mệt mỏi, đau cơ. NCTB: 0,1- 0,2mg/ngày.
- Sinh tố B9 (acid folic): kết hợp với B12 trị thiếu máu. NCTB: 2-3mg/ngày.
- Sinh tố B12: trị thiếu máu, rối loạn thần kinh. NCTB: 1-5 gamma (1 gamma= l/100mg).
- Sinh tố C: làm bền thành mạch, tăng sức đề kháng, trị bệnh chảy máu chân răng. NCTB: 50- 100mg/ngày.
- Sinh tố A: cần thiết cho sự tăng trưởng, tạo mô, da, niêm mạc, võng mạc thị giác, tăng cường sức đề kháng của cơ thể chống nhiễm khuẩn. NCTB: 4-5000 UI/ngày (UI: đơn vị đo lường quốc tế) .
- Sinh tố D: phòng và trị còi xương, loãng xương, nhuyễn xương, trẻ chậm mọc răng. NCTB: 400 UI/ngày.
- Sinh tố E: cần thiết cho hoạt động tình dục, teo cơ do thần kinh, chất chống oxy hóa, bảo vệ thành mạch. NCTB: 30 UI/ngày.
- Sinh tố K: cần cho sự đông máu, điều hòa lượng calci/máu. NCTB: 70-140 gamma/ngày.
*Sinh tố trị bệnh
Với liều cao, sinh tố được dùng để trị một số bệnh:
- Sinh tố A: phòng và trị bệnh quáng gà, khô mắt (kết mạc, giác mạc). Trẻ còn bú (dưới 12 tháng): 100 000 UI. Trẻ từ 1-6 tuổi: 200.000 UI.
"- Kết hợp B1-B6-B12 liều cao: thường được dùng với người cao tuổi để trị các đau nhức thần kinh cơ bắp, thấp khớp và suy dinh dưỡng do nghiện rượu với sự phối hợp hàm lượng 125-250mg B1, 125-250mg B6, 1.000 gamma B12/một viên thuốc.
- Sinh tố C: liều 500mg- 1.000mg/ngày làm gia tăng sức bền thành mạch, gia tăng tính đề kháng của cơ thể chống lại các bệnh nhiễm trùng.
- Kết hợp A (5.000 UI) - C (500mg)-E (400 UI) - Kẽm- selenium: được xem là nhóm chống oxy hóa làm tăng tuổi thọ tế bào, phòng bệnh tật tuổi già như bệnh tim mạch, cao huyết áp, bệnh nhiễm trùng, rối loạn thị giác.