Hôm nay,  

Canada Xét Nghiệm Thủy Sản Nhập Cảng Như Thế Nào?

12/11/201514:13:00(Xem: 5736)

Canada Xét Nghiệm Thủy Sản Nhập Cảng Như Thế Nào?  
.

Nguyễn Thượng Chánh, DVM

 .

Những lúc gần đây báo chí tại hải ngoại hay đề cập đến vấn đề thủy sản nhập cảng từ Việt Nam và Trung quốc thường bị nhiễm chất cấm hoặc không đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Các cảnh báo báo về vi phạm luật lệ xuất khẩu cũng như về tính chất trong lành của sản phẩm đã được hai cơ quan FDA Hoa Kỳ và CFIA Canada không ngớt phổ biến rộng rãi trên các mạng lưới thông tin  
.

http://www.weilernutrition.com/wp-content/uploads/Canadian-Food-Agency.jpg

.
Mandatory inspection list CFIA

http://www.inspection.gc.ca/active/scripts/fispoi/ial/helaid.asp?lang=e

Để giúp bạn đọc hiểu rõ thêm vấn đề thời sự này, tác giả xin tóm lược tài liệu chính thức của Cơ quan Kiểm Tra Thực Phẩm Canada CFIA về các phương pháp xét nghiệm thủy sản nhập cảng:

Fish Products Inspection Manual-Policies & Procedures

http://www.inspection.gc.ca/food/fish-and-seafood/manuals/fish-products-inspection-manual/eng/1352139208050/1352145864299?chap=4

,

Product Inspection of Imported Fish

http://www.inspection.gc.ca/food/fish-and-seafood/imports/product-inspection/eng/1360343085758/1360343335938?chap=0


*Cá Tôm Việt Trên Miền Đất Lạnh

https://vietbao.com/p117a245334/ca-tom-viet-tren-mien-dat-lanh


,

 

Xét nghiệm Vi trùng học (Microbological hazards)  

-E.coli: Tất cả các loại thực phẩm ăn liền (ready to eat) và sò hến (raw bivalve molluscs).

-Listeria monocytogenes: Tất cả các loại thực phẩm ăn liền.

-Salmonella spp: Tất cả các loại thực phẩm ăn liền, sò hến.

-Staphylococcus aureus: Tất cả thực phẩm ăn liền.

-Vibrio spp: Sò hến.  

 ,

Xét nghiệm sự hiện diện của Hóa chất (Chemical hazards)  

*Những chất lây nhiễm từ môi sinh (Environmental Contaminants)  

-Mercury (thủy ngân): Các loại cá lớn săn mồi (large predatory fish), cá nước ngọt nhưng không phải cá nuôi trồng (freshwater fish not aquaculture), các loại cá ăn sát đáy nước (bottom feeder).

-PCBs (Polychlorinated biphenyls): Cá nhiều mỡ (fatty fish), cá nước ngọt (freshwater fish).

   -Dioxins, Furans and Dioxins Like PCBs: Cá nhiều mỡ (fatty fish), cá nước ngọt (freshwater fish).  

 ,

*Marine Toxins (độc tố thiên nhiên)  

-DSP (Okadaic Acid), PSP (Paralytic Shellfish Poisoning), ASP (Amnesic Shellfish Poisoning)/Domoic acid: Tất cả sò hến.

-Ciguatoxin: Các loại cá ghềnh nhiệt đới (Tropical Reef Fish).

 

   *Dược phẩm dùng để nuôi thủy sản (aquaculture drugs)  

Amphénicols:

-Chloramphenicol, Thiamphenicol, Florfenicol, Florfenicol Amine.

Tetracycline:

-Oxytetracycline, Tetracycline, Chlorotetracycline.

Sulfonamides:

Sulfadimethoxine - Sulfadiazine - Orthmethoprim - Sulfanilamide - Sulfacetamide,   Sulfapyridine - Sulfaguanidine - Sulfadiazine - Sulfamethizole Sulfathiazole - Sulfamerizine - Ormetoprim - Trimethoprim – Sulfamethoxazole - Sulfamoxole - Sulfisoxazole - Sulfamethizole - Sulfamethazine - Sulfamethoxine -Sulfamethoxypridazine - Sulfamonomethoxine - Sulfaquinoxaline -  Oxolinic acid -  Nitrofurans - Malachite Green/leucomalachite green -  Flumequine -  Emamectin/Ivermectin.  

 ,

*Additives (chất phụ gia):

-Sulphites: Các loại tôm tép sống/chín/đóng hộp (Raw/cooked/canned crustaceans),

                 Cá khô, sò sống/chín/đóng hộp, bào ngư trong lon (canned abalone).

-Borates: Trứng cá Caviar/Roe.

-3-MCPD: Nước mắm.

-Nitrites/Nitrates: Cá hong khói, cá khô.

 ,

Decomposition indicator (Dấu hiệu hư hoại)  

-Histamine: loại cá Scromboids  

 -Các sản phẩm được làm cho chín bằng enzyme (Enzyme ripened  Products).                       

 

Các xét nghiệm phụ thêm (Health&Safety/Regulatory)  

     -Tình trạng vẹn toàn của bao bì lon hộp (container integrity): Sản phẩm đóng hộp.

      - Phosphates: Tôm tép sống và chín, lát cá, scallops sống, sò hến sống và chín (raw and cooked crustaceans, fish fillets, raw scallops, raw and cooked clams).

      - Chỉ số an toàn Safety parameters (water phase, water activity, pH): Các sản phẩm

        không đông lạnh ăn liền, sản phẩm bán bảo quản (Non frozen ready to eat, Semi     

        preserved).  

                     ,

Tần số lần xét nghiệm (Testing frequency)  

    *Các sản phẩm có mức độ nguy cơ cao (high risk products)  

-Sản phẩm đóng hộp (canned products): Thử nghiệm thông thường (standard testing), risk based chemical and/or microbiological testing ...>>5%

-Sản phẩm ăn liền (ready to eat products): Standard testing, Risk based chemical and/or microbiological testing...>>5%

-Molluscan shellfish (sò hến): Standard testing, Risk based and/or microbiological testing...>>5%

 ,

    *Các sản phẩm có mức độ nguy cơ thấp (low risk products)

 

      -Sản phẩm đông lạnh, muối, khô (frozen, salted, dried): Standard testing, Risk

         Based chemical and/or microbiological testing...>>2%

      -Sản phẩm tươi (fresh): Standard testing, Risk based chemical and/or

           Microbiological testing...>>2%  

 ,

Các loại xét nghiệm chuyên biệt (Specific Specialised Analyses)  

     -Thủy sản nuôi (Aquacultured): Dư lượng dược phẩm (Drug Residues)

     -Trứng cá Caviar/Roe: Borates (chỉ riêng cho Caviar), Safety parameters

     -Tôm tép (Raw/cooked/canned Raw/cooked) …>>Sulphites, Phosphates

     -Cá khô (dried fish): Nitrites/Nitrates, Sulphites

     -Cá nhiều mỡ Cá nước ngọt (Fatty fish, Freshwater fish): PCBs, Dioxins, Furans,

   Dioxin like PCBs

     -Dầu cá bộ phận cá (Fish oil&Organs): Nông dược (pesticides)

     -Nước mắm (Fish sauce): 3 MCPD, Histamine

     -Các lát cá (Fish fillet): Phosphates

     -Cá săn mồi, cá nước ngọt, cá ăn sát đáy (Large Predatory fish, Freshwater fish,

  Bottom Feeders)...>>Mercury (thủy ngân)

     -Sò hến (Molluscan Bivalve Shellfish): Độc tố thiên nhiên PSP, ASP, DSP

     -Cá ghềnh (Reef fish)...>>Ciguatera Toxin

     -Cá muối (Salted fish)...>>Độ ẩm (moisture content)

     -Scallop Meat...>>Phosphate và Độ ẩm

     -Bán bảo quản (Semi preserves)...>>Safety Parameters

  -Cá hong khói, sản phẩm ăn liền được hong khói đóng bao chân không và trữ  lạnh, sản phẩm trữ lạnh có chứa cá hong khói (Smoked fish, Smoked-Refrigerated

Vacuum packed Ready to Eat, Refrigerated product containing smoked fish)…>>Nitrites/Nitrates (Currently under review), % Salt, Safety parameters.

     -Scombroid, Enzyme Ripened...>>Histamine.  

 ,

Montreal  2015


.
.

Gửi ý kiến của bạn
Vui lòng nhập tiếng Việt có dấu. Cách gõ tiếng Việt có dấu ==> https://youtu.be/ngEjjyOByH4
Tên của bạn
Email của bạn
)
Rụng tóc (alopecia) thường xảy ra trên da đầu, nhưng cũng có thể xảy ra ở bất kỳ nơi nào trên cơ thể. Rụng tóc là một tình trạng phổ biến và không phải là vấn đề đáng lo ngại. Ở Úc, khoảng một nửa đàn ông ở độ tuổi 50 thường có dấu hiệu hói đầu, và hơn 1/4 phụ nữ trong cùng độ tuổi cho biết tóc họ bị thưa đi. Thường thì vấn đề này là do di truyền. Nếu thấy mình đang bị rụng tóc và đang lo lắng về điều đó, quý vị nên đi khám hoặc hỏi ý kiến bác sĩ để được chẩn đoán trước khi thử bất kỳ phương pháp điều trị nào. Rất nhiều sản phẩm được quảng cáo là có khả năng đảo ngược tình trạng rụng tóc, nhưng lại có rất ít sản phẩm đã được kiểm nghiệm khoa học về hiệu quả.
Hàm răng của bệnh nhân có vẻ như được chăm sóc khá tốt, nhưng nha sĩ James Mancini, giám đốc lâm sàng của Trung Tâm Nha Khoa Meadville ở Pennsylvania, cảm thấy phần nướu có vấn đề. Tình cờ, Mancini có quen biết với bác sĩ của bệnh nhân đó nên đã liên lạc để chia sẻ sự lo ngại – và rồi họ ‘lần’ ra bệnh thật! Mancini cho biết: “Thực ra, Bob mắc bệnh ung thư bạch cầu (leukemia). Dù ông ấy không thấy mệt mỏi hay có các triệu chứng khác, nhưng vấn đề xuất hiện ở phần răng miệng. Khi bác sĩ của Bob biết được tình trạng, Bob đã được điều trị ngay lập tức.”
Thời nay, nhiều người thường bị đau cổ vai gáy, lại còn kèm theo cả đau đầu. Nỗi đau này có thể gây ra thêm nỗi đau khác, không chỉ về mặt vật lý mà còn về mặt tâm sinh lý. Xét về mặt sinh lý, ngày càng có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng những cơn đau ở cổ thường khiến cho người ta bị thêm chứng đau đầu. Một nghiên cứu mới được công bố trên tạp chí The Journal of Headache and Pain là nghiên cứu đầu tiên cung cấp những dấu hiệu khách quan về sự liên quan của cơ bắp với tình trạng đau nhức đầu.
Một nghiên cứu mới cho thấy thiếu ngủ không chỉ ảnh hưởng đến tâm trạng và hiệu suất làm việc trong ngày, mà còn có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2. Theo nghiên cứu được công bố trên tạp chí JAMA Network Open, so với những người ngủ từ 7 đến 8 tiếng mỗi ngày, những người ngủ ít hơn 6 tiếng/ngày có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2 cao hơn khi về già.
Khi nói đến việc giữ cho xương khỏe mạnh, nhiều người sẽ nghĩ ngay đến vitamin D, chất dinh dưỡng giúp cơ thể hấp thụ lượng canxi cần thiết để giúp cho bộ xương chắc khỏe. Nhưng dù rằng vitamin D đúng là một chất dinh dưỡng thiết yếu, trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu đã nhận thấy tầm quan trọng của các loại vitamin khác trong việc chống gãy xương (fractures) và bệnh loãng xương, hay bệnh xương xốp (osteoporosis).
Không thể nhìn thấy bằng mắt thường, không có mùi và cũng chẳng có vị, những lượng nhỏ chì (lead) hiện diện trong các vật dụng mà chúng ta sử dụng hàng ngày, trong nhà chúng ta ở, và cả trong nước chúng ta uống. Thậm chí, chì còn xuất hiện trong các bình nước tái sử dụng, như việc phát hiện ra chì trong đáy ly Stanley. Vụ việc đã làm dấy lên nhiều tranh cãi và khơi dậy sự chú ý của người tiêu dùng đối với một vấn đề đã tồn tại từ rất lâu.
Hôm cuối tháng Hai vừa qua, Tòa Tối cao của bang Alabama phán quyết rằng: “Phôi đông lạnh là trẻ em.” Tuyên án này tuy chỉ có uy lực theo Hiến pháp và luật pháp ở Alabama, tuy nhiên, sự bắt đầu này tạo ra tiền lệ cho tất cả những vụ án vế sau của tất cả các bang khác và kề cả hiến pháp Hoa Kỳ, ảnh hưởng đến thời kỳ cho phép phá thai. Nhiều người và nhiều cơ quan sẽ phải chịu trách nhiệm, sẽ bị trừng phạt nếu làm hỏng phôi thai, như một tội giết trẻ em. Phán quyết của Alabama, được công bố hôm thứ Sáu, bắt nguồn từ hai vụ kiện của ba nhóm cha mẹ đã trải qua thủ tục thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) để sinh con và sau đó chọn đông lạnh số phôi còn lại. Giáo sư Nicole Huberfeld của Trường Luật Đại học Boston cho biết, đó cũng là một quyết định có thể gây ảnh hưởng lan rộng đến việc sử dụng các phương pháp điều trị sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm (IVF).
Thử tưởng tượng rằng chỉ cần uống một viên thuốc là quý vị sẽ tràn trề năng lượng, da dẻ mịn màng, và tim mạch khỏe re? Các viễn cảnh hấp dẫn này vẫy gọi mãnh liệt mỗi khi chúng ta dạo quanh qua các quầy hàng bán các loại thực dược phẩm bổ dưỡng trong hiệu thuốc, từ các loại viên uống dầu cá (fish oil), bột collagen (collagen powder), kẹo bổ sung ma-giê và muôn hình vạn trạng các loại vitamin.
Hơn một thập niên từ sau cái chết bất ngờ của mẹ, Sehrish Sayani mắc chứng rối loạn tâm thần hậu chấn (PTSD). Suốt những năm đó, những cơn hoảng loạn dữ dội nhất đã giảm dần, nhưng các triệu chứng như nghi ngại thái quá (hypervigilance), trở nên đặc biệt nhạy cảm với một số yếu tố và những giấc ngủ chập chờn đã trở nên quen thuộc trong cuộc sống của cô.
Trong cuốn tiểu thuyết Chuyện Hai Thành Phố (A Tale of Two Cities) của Charles Dickens, được xuất bản năm 1859 và lấy bối cảnh thời Cách Mạng Pháp, có đoạn viết: “Đó là thời đại tốt đẹp nhất, cũng là thời đại tồi tệ nhất, đó là thời đại của sự khôn ngoan, cũng là thời đại của sự ngu xuẩn.” Đại dịch COVID-19 cũng là một thời đại như thế. Một mặt, khoa học đã cứu sống được nhiều người. Chưa đầy một năm sau khi phát hiện virus, Hoa Kỳ đã tạo ra và thử nghiệm vắc xin, rồi cho sản xuất, phân phối và triển khai tiêm chủng hàng loạt miễn phí cho người dân. Ước tính vắc xin COVID đã cứu được ít nhất 3.2 triệu người chỉ riêng ở Hoa Kỳ. Những thành tựu này tạo ra hy vọng về việc chúng ta có thể nhanh chóng ứng phó với đại dịch trong tương lai.
NHẬN TIN QUA EMAIL
Vui lòng nhập địa chỉ email muốn nhận.