Tin Sinh Y Học:Thuốc Trị Bệnh Tiểu Đường
Bác sĩ Trần Mạnh Ngô
Siêu vi trùng UL7 (Human cytomegalovirus, HCMV) cản trở sản xuất Cytokine.
Bài này do Ts Pablo Engel và các cộng sự viên phổ biến trong điện báo Immunology and Cell Biology ngày 14 June 2011. Kết quả nghiên cứu giúp hiểu biết những phân tử mã hoá HCMV giữ vai trò cân bằng giữa HCMV và hệ thống miễn dịch. HCMV là một đồng dạng của thụ thể CD229 thuộc gia đình SLAM. HCMV dùng những di thể (genes) trong tế bào làm rối loạn chức năng và những nhiệm vụ mô hình miễn dịch.
Trong nghiên cứu này, các tác giả tóm lược đồng dạng giữa bạch đản HCMV và CD229. Tiếp theo là bàn luận những chuỗi (sequences) mã (code) di truyền HCMV khác nhau. UL7 biểu hiện như một di thể trong tế bào khi bị nhiễm HCMV.
HCMV UL7 là một loại bạch đản (transmembrane protein) nằm ngoài màng tế bào.
HCMV UL7 là một chất glycosyl hoá mạnh. UL7 không bám vào CD229 hay những chất khác thuộc dòng họ SLAM. HCMV UL7 tương tác đặc biệt với CD7. UL7 biến diện sản xuất cytokine trong CDs và những dòng tế bào tủy đơn nhân (myelomonocytic).
Cytokine là những phân tử bạch đản do tế bào thần kinh đệm (glial cells) hoặc những tế bào miễn dịch tiết ra. Cytokines được phân loại như những bạch đản, peptides hay glycoproteins. Chữ cytokine bao gồm rộng rãi những chất thuộc nhiều dòng họ tế bào nguồn gốc phôi. Chữ cytokine thường được dùng như những chất trong mô hình miễn dịch như interleukins và interferons. Các hoá học gia thường bình luận khác biệt giữa Cytokines và kích thích tố hormones.
Thuốc mới Tradjenta trị tiểu đường loại 2. Ngày 2 May, 2011, FDA vừa chấp thuận cho phép dùng thuốc Tradjenta (Linagliptin) trị bệnh tiểu dường loại 2 (diabetes type 2). Dùng thuốc Tradjenta song song vơí việc kiêng cữ đồ ăn cho bệnh nhân tiểu đường, tập thể dục, và cẩn thận theo dõi mức đường trong máu. Thuốc Tradjenta tăng cao kích thích tố sản xuất chất insulin sau bữa ăn bằng cách ngăn chặn phân hoá tố dipeptidyl peptidase-4 hay DPP-4, nhờ đó kiểm soát được mức độ đường tốt trong máu. FDA cho phép dùng Tradjenta dựa theo kết quả thử nghiệm 3,800 bệnh nhân tiểu đường loại 2. Kết quả so sánh bệnh nhân tiểu đường loại 2 dùng thuốc Trajenta vơí bệnh nhân tiểu đường này không dùng thuốc Trajenta. Bệnh nhân trong thử nghiệm FDA công bố chỉ dùng thuốc Trajenta không thôi, hay dùng thuốc Trajenta phối hợp vơí những thuốc khác như Metformin, Glimepiride, hay Pioglitazone. Theo FDA thì chưa có thử nghiệm phối hợp Trajenta vơí Insulin. Không được dùng Trajenta cho bệnh nhân tiểu đường loại 1(diabetes type 1). Và cũng không được dùng thuốc này cho bệnh nhân có chất ketones cao trong máu hay trong nước tiểu (gọi là chứng diabetic ketoacidosis). Theo FDA thì những công phạt của thuốc Trajenta như nhiễm trùng bộ máy hô hấp, nghẹt mũi hay chảy nước mũi, đau cổ họng, đau bắp thịt và nhức đầu. Dùng thuốc Trajenta dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Xin vào FDA.com để tìm hiểu thêm.
Tiểu đướng loại 2 thường thấy ở người lớn. Nhưng bây giờ càng ngày càng thấy nhiều ở trẻ em thiếu niên và trưởng thành. Những yếu tố di truyền hay môi trường gây hiện tượng kháng Insulin và làm mất tế bào beta. Hiện giờ có 18 loại di thể (gene) khác nhau phối hợp nguy cơ tiểu đường loại 2. Loại di thể gây nguy cơ tiểu đường loại 2 cao nhất là TCF7L2. Sáu (6) di thể khác ảnh hưởng bài tiết Insulin, và 2 di thể ảnh hưởng khối mỡ và nguy cơ mập phì.
Bác sĩ Trần Mạnh Ngô, Xin mơì ghé thăm Y Dược Ngày Nay, www.yduocngaynay.com, Một Trang Web Y Khoa của người Việt viết cho người Việt.