phân thân | autotomy

7/17/202511:03:00(View: 1253)
Phân Thân _ Đinh Cường
Tranh Đinh Cường

 

Khi lâm nguy, loài sứa biển tự mình chẻ đôi
một nửa phó cho đời nuốt chửng,
nửa còn lại tự tìm lối thoát thân.

xác thịt xé đôi, giữa diệt vong-cứu rỗi
mất gì được gì
giữa những điều đã qua
những gì sắp tới.

rạch vạch nứt giữa thân
mở ra ranh giới hai đầu


bên đây sống, bên kia chết
đằng này hy vọng, đằng kia tuyệt vọng

chiếu từ bàn cân
hai bên nặng nợ như nhau

chết phần phải chết – không thể chết hết
sống phần còn sống – còn phải sinh sôi.

Chúng ta cũng vậy, cũng biết phân thân

giữa xác phàm – bài thơ ta bay lên
thầm thì không ngơi

bên này cuống họng, bên kia nụ cười
bên này tỏa sáng bên kia vụt tắt

một bên lòng tàn lụi, một bên non omnis moriar
chỉ là những thanh âm, nhẹ hẫng hút biến

và vạch nứt – không thể tách ta làm hai
mở ra, nuốt ta vào đó.

Wisława Szymborska  | Nguyên Yên phỏng dịch

 

*non omnis moriartôi sẽ không chết hết
Câu trích từ thơ Horace. “Non omnis moriar” – nghĩa là: “Tôi sẽ không chết hết.” Hay một phần của ta – lời nói, thơ ca, hay ký ức – sẽ sống tiếp sau cái chết của thân xác.

 

autotomy  

When in danger the sea-cucumber divides itself in two: 
one self it surrenders for devouring by the world, 
with the second it makes good its escape. 

It splits violently into perdition and salvation, 
into fine and reward, into what was and what will be. 

In the middle of its body there opens up a chasm
with two shores that are immediately alien. 

On one shore death, on the other life. 
Here despair, there hope. 

If a scale exists, the balance does not tip. 
If there is justice, here it is. 

To die as much as necessary, without going too far. 
To grow back as much as needed, from the remnant that survives. 

We know how to divide ourselves, how true, we too. 
But only into a body and an interrupted whisper. 
Into body and poetry. 

On one side the throat, laughter on the other, 
that's light and quickly dying. 

Here a heavy heart, there non omnis moriar
just three little words like three feathers in ascent. 

The chasm does not cut us in two.  The chasm surrounds us.


wislawa szymbors | English translation by Magnus J. Krynski and Robert A. Maguire

In memoriam Halina Poświatowska

 

Send comment
Vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.Cách gõ tiếng Việt có dấu ==> https://youtu.be/ngEjjyOByH4
Your Name
Your email address
)
từ tế bào da linh thể hóa khói tan vào hư không | cuồng chạy theo hổn hển nắm bắt | mở bàn tay trôi ra bóng ta khật khùng ngả ngớn
Chim một đôi | Lẻ một bạn | Trăng một chiếc | Niệm mình trăng
Tôi ở đây xa dăm ngàn cây số | Trái tim tôi trôi mãi chẳng tới bờ
Một khuôn mặt lành | Sao đời dị dạng | Đêm tha khúc quành | Vào ngày hạn hán
ánh lửa bếp lò bà ngoại đốt | tiếng chim ban sáng hót trong hồn | ba ngàn cánh cửa vào thế giới | giấc mơ mọc cánh chọc trời
tôi từng cô độc nhưng hiếm khi cô đơn | tôi đã thỏa mãn cơn khát của mình | ở cái giếng của chính tôi | và rượu đó thật ngon, | là thứ ngon nhất mà tôi từng uống
nửa cơn đau đầu đông | thu rồi lại nhen nhúm | hãy thở như ngô đồng | uống thu sương từng ngụm
những khuôn mặt thất sắc | những cái nhìn ngắc ngoải | những giọt nước mắt cam chịu đắng cay | rồi những trang đời dần khép lại | vùi chôn trong vô thức khôn nguôi.
tháng bảy tháng tám mùa hạ ân cần | trôi những nỗi niềm thật nhẹ | êm đềm hoa lá | em sẽ mở lòng gần gũi nhau hơn
Sáng nay tôi mới biết | Chữ Gauze trong Anh ngữ | (Loại vải thưa mỏng thường dùng trong y khoa) | Từ tiếng Ả-Rập chữ Ghazza غَزَّةَ | Vì người Gazan là những thợ dệt thật khéo qua nhiều thế kỷ