Bản tiếng Việt: Thúy Chi - IRS/SPEC
Tiền lãi cổ phần (dividends) là các khoản lãi phân phối cho quý vị bằng hiện kim, các cổ phần chứng khoán hay tài sản một công ty kinh doanh trả cho quý vị khi quý vị có cổ phần trong công ty đó. Quý vị cũng có thể nhận được những khoản tiền lãi cổ phần từ một công ty hợp doanh nơi quý vị hùn hạp vốn; lãi cổ phần cũng có thể đến từ các tài sản quý vị được thừa kế, từ tài khoản tín dụng, hoặc từ một tổ chức hoạt động và đóng thuế như một doanh nghiệp. Hầu hết các khoản lãi cổ phần được phân phối dưới dạng tiền mặt, nhưng quý vị cũng có thể nhận được những khoản lãi cổ phần dưới dạng các cổ phiếu bổ sung, quyền ưu tiên mua cổ phiếu, cùng các tài sản hay dịch vụ khác của công ty.
Quý vị sẽ nhận được một mẫu 1099-DIV từ mỗi công ty trả tiền lãi có giá trị từ $10 trở lên. Mẫu đơn 1099-DIV là một bản báo cáo tài chính ghi rõ các khoản tiền lãi và tiền phân phối cho quý vị trong năm (Form 1099-DIV - Dividends and Distributions). Đồng thời, nếu quý vị nhận được các khoản tiền lãi cổ phần từ một công ty hợp doanh, tài sản thừa kế, quỹ tín dụng, hoặc một tổ chức phải đóng thuế như một công ty kinh doanh cổ phần, quý vị cũng sẽ đồng thời nhận được một mẫu Schedule K-1 từ tổ chức đó, thông báo về trị giá của các khoản lãi chưa đóng thuế quý vị đã nhận được. Trường hợp quý vị không nhận được bản báo cáo tài chính hay mẫu Schedule K-1, quý vị vẫn phải khai để đóng thuế trên tất cả các khoản lãi cổ phần chưa đóng thuế quý vị đã nhận.
Loại lãi cổ phần thường (ordinary dividends) là những khoản tiền phân phối thông dụng thường do các công ty đầu tư phát hành. Lãi ordianry dividends là tiền lời trích ra từ nguồn lợi tức sau khi đã trừ các chi phí và đã đóng thuế kinh doanh và từ lợi nhuận của công ty. Tiền lãi phân phối cho quý vị dưới dạng lãi cổ phần thông thường là tiền quý vị phải khai để đóng thuế.
Các khoản tiền lãi cổ phần không phải đóng thuế thường thấy dưới dạng lãi đầu tư (a return of capital) hoặc các cổ phần bổ xung miễn thuế (a tax-free distribution of additional shares of stock) hay quyền ưu tiên mua cổ phần (stock rights). Lợi nhuận tư bản là khoản tiền hoàn lại một phần hay tất cả các khoản tiền đầu tư vào cổ phiếu của công ty. Lợi nhuận tư bản làm giảm giá thành của loại cổ phiếu quý vị sở hữu và thường không phải đóng thuế cho đến khi quý vị nhận lãi đủ tiền vốn cơ bản quý vị đã bỏ ra mua cổ phiếu. Sau khi quý vị đã nhận lại đủ tiền vốn mua cổ phiếu bằng các khoản tiền lãi, lãi cổ phần sẽ thực sự trở thành lãi tư bản (capital gain).
Lãi tư bản do các công ty đầu tư cổ phiếu có giấy phép hoạt động (regulated investment companies), các quỹ hỗ trợ đầu tư (mutual funds), và các quỹ tín dụng đầu tư địa ốc (real estate investment trust - REITs). Quý vị phải khai các khoản tiền lãi tư bản được phân phối cho quý vị dưới dạng lãi tư bản dài hạn (long-term capital gains). Quý vị cũng đồng thời phải khai tất cả các khoản lãi tư bản mà các quỹ hỗ trợ đầu tư và các quỹ tín dụng địa ốc đã báo cho quý vị mà quý vị chưa nhận được. Các khoản tiền lãi tư bản chưa phân phối cho quý vị được tường trình trên mẫu đơn 2439 (Form 2439). Trường hợp, quý vị nhận được số tiền lãi thuộc loại lãi đầu tư thông thường từ $1,500 trở xuống, quý vị chỉ cần khai số tiền này trên dòng 9a của mẫu đơn khai thuế 1040 hay mẫu 1040A. Nhưng nếu tiền lãi đầu tư nhiều hơn $1,500, quý vị phải sử dụng mẫu Schedule B để khai nếu quý vị khai thuế bằng mẫu đơn 1040; với mẫu đơn thuế 1040A, quý vị sử dụng mẫu Schedule 1 để khai các khoản lãi cổ phần nhiều hơn $1,500, rồi điền tổng số tiền lãi cổ phần tính được trên mẫu Schedule B hay Schedule 1 vào dòng 9a mẫu đơn khai thuế 1040 hoặc 1040A. Tiền lãi cổ phần tiêu chuẩn sẽ được điền vào dòng 9b của mẫu đơn thuế. Trường hợp quý vị nhận được tiền lãi cổ phần phân phối từ nguồn lãi tư bản (đã trừ vốn cổ phần), quý vị có thể điền trực tiếp số tiền lãi cổ phần phân phối cho quý vị trên dòng 13 của mẫu đơn 1040, hoặc trên dòng 10 của mẫu đơn 1040A. Quý vị cũng có thể tham khảo thêm tài liệu về các khai các khoản tiền lãi cổ phần đủ tiêu chuẩn (loại 5% hay 15%) và lãi tư bản phân phối cho các cổ đông từ các sách hướng dẫn sử dụng mẫu đơn thuế 1040 hoặc 1040A.
Mẫu 1099-DIV hay còn gọi là bảng báo cáo tài chính do cơ quan phân phối tiền lãi cổ phần gởi cho quý vị có ghi đầy đủ các khoản tiền phân phối cho quý vị theo từng loại. Nếu các chi tiết này không ghi rõ trên mẫu đơn 1099-DIV, quý vị nên liên lạc với người hay cơ quan phân phối tiền để biết rõ hơn các chi tiết cần thiết cho việc khai thuế.
Quý vị cũng cần phải cung cấp số an sinh xã hội đúng của quý vị cho cơ quan phân phối nguồn lợi tức từ lãi cổ phần của quý vị. Nếu không quý vị có thể sẽ bị phạt hoặc phải đóng thêm tiền thuế tạm thu trên số tiền được phân phối.
Trường hợp quý vị nhận được một khoản tiền lớn phân phối cho quý vị dưới dạng lãi cổ phần, quý vị có thể phải đóng thuế phỏng định cho số tiền này. Ngoài ra, các thông tin liên quan đến vấn đề phân phối lãi cổ phần được trình bày trên ấn bản 550 và ấn bản 564. Ắn bản 550 là ấn bản giới thiệu về các chi phí và lợi tức từ các hoạt động đầu tư (Publication 550 - Investment Income); ấn bản 564 là ấn bản về quỹ hỗ trợ đầu tư (Publication 564 - Mutual Fund).
Tiền lãi cổ phần (dividends) là các khoản lãi phân phối cho quý vị bằng hiện kim, các cổ phần chứng khoán hay tài sản một công ty kinh doanh trả cho quý vị khi quý vị có cổ phần trong công ty đó. Quý vị cũng có thể nhận được những khoản tiền lãi cổ phần từ một công ty hợp doanh nơi quý vị hùn hạp vốn; lãi cổ phần cũng có thể đến từ các tài sản quý vị được thừa kế, từ tài khoản tín dụng, hoặc từ một tổ chức hoạt động và đóng thuế như một doanh nghiệp. Hầu hết các khoản lãi cổ phần được phân phối dưới dạng tiền mặt, nhưng quý vị cũng có thể nhận được những khoản lãi cổ phần dưới dạng các cổ phiếu bổ sung, quyền ưu tiên mua cổ phiếu, cùng các tài sản hay dịch vụ khác của công ty.
Quý vị sẽ nhận được một mẫu 1099-DIV từ mỗi công ty trả tiền lãi có giá trị từ $10 trở lên. Mẫu đơn 1099-DIV là một bản báo cáo tài chính ghi rõ các khoản tiền lãi và tiền phân phối cho quý vị trong năm (Form 1099-DIV - Dividends and Distributions). Đồng thời, nếu quý vị nhận được các khoản tiền lãi cổ phần từ một công ty hợp doanh, tài sản thừa kế, quỹ tín dụng, hoặc một tổ chức phải đóng thuế như một công ty kinh doanh cổ phần, quý vị cũng sẽ đồng thời nhận được một mẫu Schedule K-1 từ tổ chức đó, thông báo về trị giá của các khoản lãi chưa đóng thuế quý vị đã nhận được. Trường hợp quý vị không nhận được bản báo cáo tài chính hay mẫu Schedule K-1, quý vị vẫn phải khai để đóng thuế trên tất cả các khoản lãi cổ phần chưa đóng thuế quý vị đã nhận.
Loại lãi cổ phần thường (ordinary dividends) là những khoản tiền phân phối thông dụng thường do các công ty đầu tư phát hành. Lãi ordianry dividends là tiền lời trích ra từ nguồn lợi tức sau khi đã trừ các chi phí và đã đóng thuế kinh doanh và từ lợi nhuận của công ty. Tiền lãi phân phối cho quý vị dưới dạng lãi cổ phần thông thường là tiền quý vị phải khai để đóng thuế.
Các khoản tiền lãi cổ phần không phải đóng thuế thường thấy dưới dạng lãi đầu tư (a return of capital) hoặc các cổ phần bổ xung miễn thuế (a tax-free distribution of additional shares of stock) hay quyền ưu tiên mua cổ phần (stock rights). Lợi nhuận tư bản là khoản tiền hoàn lại một phần hay tất cả các khoản tiền đầu tư vào cổ phiếu của công ty. Lợi nhuận tư bản làm giảm giá thành của loại cổ phiếu quý vị sở hữu và thường không phải đóng thuế cho đến khi quý vị nhận lãi đủ tiền vốn cơ bản quý vị đã bỏ ra mua cổ phiếu. Sau khi quý vị đã nhận lại đủ tiền vốn mua cổ phiếu bằng các khoản tiền lãi, lãi cổ phần sẽ thực sự trở thành lãi tư bản (capital gain).
Lãi tư bản do các công ty đầu tư cổ phiếu có giấy phép hoạt động (regulated investment companies), các quỹ hỗ trợ đầu tư (mutual funds), và các quỹ tín dụng đầu tư địa ốc (real estate investment trust - REITs). Quý vị phải khai các khoản tiền lãi tư bản được phân phối cho quý vị dưới dạng lãi tư bản dài hạn (long-term capital gains). Quý vị cũng đồng thời phải khai tất cả các khoản lãi tư bản mà các quỹ hỗ trợ đầu tư và các quỹ tín dụng địa ốc đã báo cho quý vị mà quý vị chưa nhận được. Các khoản tiền lãi tư bản chưa phân phối cho quý vị được tường trình trên mẫu đơn 2439 (Form 2439). Trường hợp, quý vị nhận được số tiền lãi thuộc loại lãi đầu tư thông thường từ $1,500 trở xuống, quý vị chỉ cần khai số tiền này trên dòng 9a của mẫu đơn khai thuế 1040 hay mẫu 1040A. Nhưng nếu tiền lãi đầu tư nhiều hơn $1,500, quý vị phải sử dụng mẫu Schedule B để khai nếu quý vị khai thuế bằng mẫu đơn 1040; với mẫu đơn thuế 1040A, quý vị sử dụng mẫu Schedule 1 để khai các khoản lãi cổ phần nhiều hơn $1,500, rồi điền tổng số tiền lãi cổ phần tính được trên mẫu Schedule B hay Schedule 1 vào dòng 9a mẫu đơn khai thuế 1040 hoặc 1040A. Tiền lãi cổ phần tiêu chuẩn sẽ được điền vào dòng 9b của mẫu đơn thuế. Trường hợp quý vị nhận được tiền lãi cổ phần phân phối từ nguồn lãi tư bản (đã trừ vốn cổ phần), quý vị có thể điền trực tiếp số tiền lãi cổ phần phân phối cho quý vị trên dòng 13 của mẫu đơn 1040, hoặc trên dòng 10 của mẫu đơn 1040A. Quý vị cũng có thể tham khảo thêm tài liệu về các khai các khoản tiền lãi cổ phần đủ tiêu chuẩn (loại 5% hay 15%) và lãi tư bản phân phối cho các cổ đông từ các sách hướng dẫn sử dụng mẫu đơn thuế 1040 hoặc 1040A.
Mẫu 1099-DIV hay còn gọi là bảng báo cáo tài chính do cơ quan phân phối tiền lãi cổ phần gởi cho quý vị có ghi đầy đủ các khoản tiền phân phối cho quý vị theo từng loại. Nếu các chi tiết này không ghi rõ trên mẫu đơn 1099-DIV, quý vị nên liên lạc với người hay cơ quan phân phối tiền để biết rõ hơn các chi tiết cần thiết cho việc khai thuế.
Quý vị cũng cần phải cung cấp số an sinh xã hội đúng của quý vị cho cơ quan phân phối nguồn lợi tức từ lãi cổ phần của quý vị. Nếu không quý vị có thể sẽ bị phạt hoặc phải đóng thêm tiền thuế tạm thu trên số tiền được phân phối.
Trường hợp quý vị nhận được một khoản tiền lớn phân phối cho quý vị dưới dạng lãi cổ phần, quý vị có thể phải đóng thuế phỏng định cho số tiền này. Ngoài ra, các thông tin liên quan đến vấn đề phân phối lãi cổ phần được trình bày trên ấn bản 550 và ấn bản 564. Ắn bản 550 là ấn bản giới thiệu về các chi phí và lợi tức từ các hoạt động đầu tư (Publication 550 - Investment Income); ấn bản 564 là ấn bản về quỹ hỗ trợ đầu tư (Publication 564 - Mutual Fund).
Gửi ý kiến của bạn