Tại Hoa Kỳ, mỗi năm có hơn 2 triệu ngừời bị viêm sưng phổi (pneumonia), trong số đó 800,000 người phải nằm nhà thương, và 50,000 người bị bệnh chết. Bệnh viêm sưng phổi do vi trùng Streptoccocus Pneumoniae nguy hiểm và gây tử vong cao nhất cho những người già lớn tuổi hay bị bệnh kinh niên. Bệnh viêm sưng phổi do siêu vi trùng Influenza cũng rất nguy hiểm cho trẻ em.
Vậy viêm sưng phổi là gì "
Là bệnh bị nhiễm trùng hay viêm (inflammation) phổi nặng. Những túi không khí trong phổi chứa đầy mủ và nước. Dưỡng khí không vào máu được, và tế bào sẽ hết hoạt động bình thường. Nhiễm trùng lan tràn khắp cơ thể và bệnh nhân sẽ chết.
Nhiễm trùng như thế nào"
Vi trùng (bacteria) hay siêu vi trùng (virus)xâm nhập vào phổi do 3 ngả khác nhau:
. Ngả thứ nhất là khi bệnh nhân hít phải đờm rãi, có chứa vi trùng hay siêu vi trùng, từ cổ họng rớt xuống cuống phổi, rồi vào phổi.
. Ngả thứ hai là siêu vi trùng hay vi khuẩn vào thẳng phổi, trong trường hợp dùng những ống bơm (aerosols) có nhiễm trùng.
. Ngả thứ ba là từ đường máu vào thẳng phổi.
Có nhiều loại bệnh viêm sưng phổi:
Viêm sưng phổi do vi trùng Streptoccocus Pneumoniae:
. Là loại vi trùng sinh bệnh sưng phổi cho cả trẻ em và người lớn (60-70 phần trăm).
. Triêụ chứng thông thường như bất chợt nóng lạnh, khó thở, nhất là vào mùa đông, lạnh hay đầu xuân. Bảy mươi lăm (75) phần trăm bệnh nhân thấy đau ngực, ho có đờm dính máu, hay đờm mầu nâu. Bệnh nhân thấy yếu mệt, nóng, tim đập lẹ.
. Cách định bệnh thông thường là chụp hình phổi quang tuyến X. Sẽ thấy viêm phổi làm thành những khối đông đặc (consolidation), nằm theo thùy phổi (lobus) hay phân thùy phổi (segment).
. Biến chứng làm mủ trong phổi, nhiễm trùng vào máu, và chết.
Viêm sưng phổi Mycoplasma Pneumonia, khám phá sau thời kỳ Đại chiến thứ 2.
. Do loại vi khuẩn, nhưng không biết rõ là loại gì.
. Triệu chứng thấy như bị cúm, nhức đầu, nóng, mệt mỏi, ho khan.
Viêm sưng phổi Viral Pneumonia:
. Do siêu vi trùng cúm: Influenza A và B, gây viêm phổi cho trẻ em, đôi khi có nước trong màng phổi. Người lớn cũng bị sưng phổi loại này, nhất là đối với bệnh nhân có bênh tim, bệnh phổi hay đàn bà có thai.
. Triệu chứng không rõ rệt lắm. Bệnh nhân thấy nóng, ho khan, nhức đầu, đau bắp thịt, và thấy yếu mệt. Khoảng 12 tới 36 giờ sau, bệnh nhân thấy ho nhiều hơn, nóng nhiều hơn, và khó thở.
. Biến chứng vì bị nhiễm thêm vi trùng khác, rất trầm trọng.
Viêm sưng phổi Haemophilus Influenza:
. Vi trùng: H. Influenza là loại vi trùng gram-âm (gram negative), có thể làm viêm nắp thanh quản (epiglottitis), viêm màng óc (meningitis), cuống phổi (bronchitis), viêm sưng phổi (pneumonia), viêm tai (otitis), và viêm xoang (sinusitis). Vi trùng hay tấn công những người lớn tuổi, nghiện rượu, bệnh nhân bẩm sanh không có lá lách (asplenia) hay thiếu kháng thể.
. Chụp hình quang tuyến thấy viêm nhiều thuỳ phổi.
. Biến chứng làm nước trong màng phổi và làm mủ, đôi khi lan vào bao tim (pericarditis), hay nhiễm trùng xương (osteomyelitis).
Viêm sưng phổi Staphyloccocus aureus:
. Do vi trùng Gram-dương Staphyloccocus aureus.
. Triệu chứng: Bệnh nhân đột nhiên bị mệt lả, nóng nhiều, đau ngực, ho ra đờm , có mủ và máu.
. Chụp hình phổi thấy có nhiều túi đựng mủ.
. Bệnh nguy hiểm, có thể chết người.
Viêm sưng phổi Klebsiella Pneumoniae:
. Bệnh tương đối có ít thôi. Những bệnh nhân lớn tuổi, uống rượu, hoặc bị bệnh nghẹt phổi kinh niên (chronic obstructive pulmonary diseases) hay bị viêm phổi loại bệnh này.
Viêm sưng phổi Legionella Pneumophila:
. Bệnh phát hiện từ năm 1976. Mỗi năm có khoảng 10,000 tới 25,000 người bị bệnh này. Phần lớn những người đã lớn tuổi, yếu miễn nhiễm và có bệnh tim.
Viêm sưng phổi Chlamydia gây bệnh cho những người thích nuôi chim két, bồ câu, hay gà vịt.
Sau hết, những loại bệnh viêm sưng phổi khác do nấm mốc sinh ra như:
. Histoplasma capsulatus, gần sông Mississippi, tiểu bang Ohio, Kentucky, Indiana, Illinois, Tennessee, Missouri, và Arkansas.
. Blastomyces dermatitis là loại nấm ở Đông Nam Hoa Kỳ, dọc theo Michigan, Minnesota, North Dakota, và biên giới Gia Nã Đại.
. Cưccidioides immitis là loại nấm ở miền nam California, Arizona, Nevada, New Mexico, Texas, và miền bắc Mễ Tây Cơ.
(Ghi chú: bài này viết với mục đích nâng cao kiến thức, không dùng để tự trị liệu. Nếu bạn có thắc mắc về tình trạng sức khỏe hay thuốc men, xin hỏi bác sĩ gia đình).
Bác sĩ Trần Mạnh Ngô, M.D., Ph.D., FAAFP; E-mail: nmtran@hotmail.com ; Điện thoại: (714) 547-3915