20. Tôi nộp đơn xin được cứu xét giảm trách nhiệm đóng thuế chung như người phối ngẫu vô tội, nếu bị từ chối và nếu tôi tin rằng tôi có thể đủ điều kiện nhận một trong hai loại giảm nhẹ trách nhiệm kia, tôi có cần phải yêu cầu được xem xét lại không"
Quý vị không cần phải yêu cầu lại vì Sở Thuế Vụ sẽ tự động cân nhắc để quyết định về trường hợp của quý vị. Nếu quý vị nộp đơn yêu cầu nhận được sự giảm nhẹ công bằng (equitable relief), nhưng thực tế quý vị đáng nhận được sự giảm nhẹ của người phối ngẫu vô tội (innocent spouse relief) hoặc quý vị có thể được cứu xét theo tiêu chuẩn trách nhiệm riêng (separation liability), IRS sẽ liên lạc với quý vị để giải thích quá trình thích hợp đang được xem xét.
Nếu quý vị đã yêu cầu nhận được mức giảm nhẹ dành cho người phối ngẫu vô tội hoặc trách nhiệm đóng thuế riêng, IRS sẽ đồng thời xem xét khả năng giảm nhẹ theo tiêu chuẩn công bằng.
Quý vị chỉ phải nộp đơn cứu xét lại khi đơn của quý vị bị từ chối với lý do vào thời điểm quý nộp đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm đóng thuế, quý vị xem như vẫn còn là vợ/chồng của người quý vị đã khai chung hồ sơ thuế và hiện tại quý vị đủ điều kiện để chọn mức giảm nhẹ theo tiêu chuẩn trách nhiệm đóng thuế riêng.
Nên nhớ, theo quy định "separation liability" này, sống riêng (living apart) không bao gồm trường hợp người vợ/chồng tạm thời vắng mặt tại nơi cư ngụ. Tình trạng vắng mặt tạm thời (a temporary absence) xảy ra khi có thể giả định hợp lý rằng người vợ/chồng vắng mặt sẽ quay trở về nhà, hoặc khi nề nếp gia đình vẫn duy trì với hy vọng người vắng mặt sẽ trở về. Một thời gian vắng mặt tạm thời có thể bao gồm thời gian thọ án (incarcernation), đau bệnh (illness), bận việc làm ăn (business), nghỉ hè, nghỉ phép (vacation), thi hành trách nhiệm quân sự (military service), hoặc đi học xa nhà (education).
Ngoài ra, cũng theo quy định này, trách nhiệm đóng thuế riêng trên số tiền thuế nợ chung của hai người khai chung hồ sơ thuế dành cho người thọ thuế (1) đã không còn là vợ/chồng chính thức của người trước đây họ đã khai chung hồ sơ thuế, (2) đã chính thức sống riêng, hoặc (3) 12 tháng trước ngày nộp đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm đóng thuế chung, người này đã không còn sống chung nhà với người trước đây họ khai chung hồ sơ thuế.
21. Nếu IRS đã phong tỏa tài khoản ngân hàng của tôi để trừ tiền thuế nợ, và tôi quyết định nộp đơn để yêu cầu xem xét mức giảm nhẹ, điều gì sẽ xảy ra"
Khi nhận được yêu cầu giảm nhẹ trách nhiệm thuế vụ của quý vị, tất cả những hành động thu thuế nhắm vào quý vị sẽ tạm thời ngưng lại trừ trường hợp việc thu thuế sẽ khó thực hiện được (vì người thọ thuế tẩu tán hoặc bán tài sản), hay thời gian thu hồi tiền thuế gần hết.
22. Trong khoảng thời gian hai năm theo luật pháp quy định IRS sẽ thực hiện việc thu hồi tiền thuế nợ, người nợ thuế có thể yêu cầu cứu xét giảm nhẹ trách nhiệm thuế bằng cách nộp đơn 8857. Những hành động hay dấu hiệu nào cho thấy IRS đã bắt đầu quá trình cưỡng chế thu thuế này"
Sau đây là một số ví dụ về hành động cưỡng chế thu thuế của IRS:
1. Sở Thuế Vụ gởi cho quý vị một thông báo chiếu theo mục 6330 (a notice under section 6330) cho biết cơ quan này đang cố gắng để thu hồi số tiền thuế quý vị còn thiếu và thông báo cho quý vị biết quyền của người thọ thuế được biết về quá trình thu hồi tiền thuế nợ.
2. Tiền refund của quý vị từ những năm thuế khác được gữ lại để trừ tiền thuế còn nợ. Người thọ thuế cũng đồng thời nhận được một thư khuyến báo về quyền hạn của người thọ thuế theo mục 6015 luật thuế vụ (Section 6015). Hoặc
3. Sở Thuế Vụ nộp hồ sơ tại tòa án hoặc tuyên bố trước Tòa cơ quan này sẽ báo cho người vợ/chồng biết việc IRS thực hiện việc thu hồi số tiền thuế nợ chung của hai người từ tài sản riêng của người này.
23. Tôi đã nộp đơn khai thuế chung với vợ/chồng tôi trước đây và cũng đã có một thỏa thuận trả dần tiền thuế nợ. Như vậy, tôi vẫn có thể nộp đơn yêu cầu xem xét việc giảm nhẹ trách nhiệm thuế dành cho người phối ngẫu vô tội hay không"
Các quy định giảm nhẹ dành cho người phối ngẫu vô tội có thể áp dụng vào trường hợp của quý vị. Tuy nhiên, vì quý vị đã thỏa thuận cam kết trả dần tiền thuế nợ, một số điều sau đây quý vị cần phải cân nhắc:
-- Trong thời gian Sở Thuế Vụ xem xét yêu cầu giảm nhẹ của quý vị, nếu quý vị không tiếp tục đóng số tiền thuế nợ trả dần, cam kết không thực hiện như đã thỏa thuận và nếu yêu cầu của quý vị bị từ chối, toàn bộ số tiền thuế nợ sẽ đến hạn ngay lập tức.
-- Các khoản tiền thuế quý vị đã đóng dư do nhận được quyết định giảm nhẹ trách nhiệm đóng thuế tùy thuộc vào điều khoản cứu xét trường hợp của quývị (your refund depends upon the provision under which relief is granted).
24. Có phải tôi sẽ nhận lại toàn bộ số tiền thuế tôi đã đóng dư nếu yêu cầu giảm nhẹ trách nhiệm đóng thuế chung được chấp thuận"
Như trên vừa trình bày, tiền refund quý vị nhận được sẽ căn cứ trên điều khoản pháp luật dựa vào đó yêu cầu giảm nhẹ trách nhiệm đóng thuế chung của quý vị được giải quyết.
-- Nếu quý vị nhận được sự giảm nhẹ dành cho người phối ngẫu vô tội theo điều khoản 6015(b), tiền refund nhận được tính trên số tiền thuế quý vị đã đóng dư từ hoặc sau ngày 22 tháng 7 năm 1998.
-- Theo điều khoản 6015(c), với loại giảm nhẹ theo tiêu chuẩn trách nhiệm đóng thuế riêng, quý vị sẽ không nhận được tiền refund, nếu có.
-- Trường hợp quý vị nhận được mức giảm nhẹ theo tiêu chuẩn công bằng chiếu theo điều khoản 6015(f), tiền refund có thể trả lại cho quý vị tùy theo trường hợp thiếu thuế của quý vị do khai thiếu số tiền thuế phải đóng (understatement) hay đóng thiếu số tiền thuế đã khai (underpayment).
Người vợ/chồng nộp đơn xin được giảm nhẹ trách nhiệm đóng thuế chung phải nêu rõ số tiền thuế đóng dư là kết quả của nguồn tiền của ai trong hai người. (Chẳng hạn, số tiền thuế đã đóng dư của năm 200X là kết quả của tiền thuế tạm thu từ lương của người vợ hoặc người chồng; tiền refund là tín thuế săn sóc người sống phụ thuộc là cha mẹ già hay con còn nhỏ trong thời gian người vợ và/hoặc chồng đi làm, và chi phí này ai trả v.v)
Đối với trường hợp khai thiếu số tiền thuế phải đóng trên hồ sơ thuế khai chung (understatements): Tiền refund được dùng để trả cho các khoản trả dần theo thỏa thuận (nếu không bị chậm trễ lần nào) sau khi nộp đơn yêu cầu giảm nhẹ trách nhiệm đóng thuế.
Đối với trường hợp đóng thiếu số tiền thuế đã khai (underpayments): Tiền refund được dùng để trừ các khoản tiền thuế còn thiếu từ sau ngày 22 tháng 7 năm 1998, trừ khi các khoản thuế nợ này đến từ những năm thuế khai chung với người vợ/chồng không yêu cầu giảm nhẹ trách nhiệm đóng thuế (non-requesting spouse); Tiền refund cũng có thể được dùng để thanh toán các khoản thuế nợ từ hồ sơ thuế của người yêu cầu giảm nhẹ, hay được dùng để trả số nợ thuộc trách nhiệm của người chồng/vợ không yêu cầu giảm nhẹ . Như vậy, tiền refund có thể dùng để trừ số thuế người vợ/chồng yêu cầu giảm nhẹ còn thiếu chính phủ, hoặc tiền refund được dùng để trả tiền thuế nợ của người vơ/chồng không nộp đơn yêu cầu giảm nhẹ, chứ không được dùng để trừ số tiền thuế hai người nợ chung!).
Ghi chú: Tất cả các khoản thuế đóng dư (refund) đều thuộc quy định của mục 6511 của bộ luật thuế (Interal Revenue Code section 6511). Mục này quy định tiền refund chỉ được thanh toán trong vòng hai năm sau ngày đóng số tiền thuế cho chính phủ, hoặc ba năm sau ngày nộp hồ sơ thuế của năm đó, tùy theo sự việc nào xảy ra trước.