Tí và Sửu đi qua một đám ruộng bí. Tí chợt trông thấy quả bí to, nói rằng:
“Chà, quả bí đâu mà to như thế kia!”
Sửu có tính hay nói khoác, cười mà bảo rằng:
“Thế đã lấy gì làm to. Tôi đã từng thấy những quả bí to hơn nhiều. Có một bận, thật mắt tôi trông thấy một quả bí to bằng cả một cái nhà ở trước mặt ta kia kìa.”
Tí nói:
“Thế đã lấy gì làm lạ. Tôi còn nhớ một bận tôi trông thấy cái xanh đồng to vừa bằng cả cái đình làng ta ấy.”
Sửu hỏi:
“Cái xanh dùng để làm gì mà to quá như thế"”
“À, thế bác không biết à. Cái xanh ấy dùng để luộc quả bí của bác vừa nói ấy mà.”
Sửu biết Tí chế nhạo mình, mới nói lảng ra chuyện khác.
Nói điều gì phải cho đúng với sự thật, chớ nên bịa đặt mà người ta chê cười.
(Trích Quốc Văn Giáo Khoa Thư của Trần Trọng Kim, Nguyễn Văn Ngọc)
Giải nghĩa:
Quả: Tiếng thông dụng ở miền Bắc, có nghĩa là trái, trái bí, trái bầu…Nói khoác: Nói điều quá sự thật. Một bận: Một lần. Xanh: đồ bằng đồng, có hai quai dùng để nấu. Xanh khác với chảo, vì mặt dưới của xanh bằng, còn chảo thì cong.
Gửi ý kiến của bạn