Bạn không thể trừ các chi phí pháp lý và lệ phí Tòa án cho thủ tục ly dị, nhưng bạn có thể khai giảm các chi phí trả cho cố vấn hôn nhân liên quan đến vấn đề thuế gồm cả các lệ phí hành chính để nhận hay cung cấp trợ cấp ly hôn. Các loại chi phí bạn phải trả gồm cả loại có thể được trừ thuế vàloại không được trừ thuế.
Bạn có thể khai các chi phí được giảm thuế chỉ khi bạn liệt kê các chi phí để được trừ thuế (itemize deductions) trên mẫu tính toán A (schedule A), mẫu đơn. Khai các chi phí ly hôn này trên mục chi phí linh tinh (miscellaneous itemized deductions) có mức giảm là 2% của tổng thu nhập sau khi điều chỉnh. Để biết rõ hơn xin đọc thêm ấn bản 529 - Giảm Thuế Cho Các Chi Phí Linh Tinh (Publication 529 - Miscellaneous Deductions).
Chi phí trả cho các lời khuyên liên quan đến vấn thuế trong quá trình ly dị:
Bạn có thể khai giảm các chi phí trả cho các cố vấn ly dị liên quan đến vấn đề thuế liên bang, tiểu bang hay thuế địa phương gồm các loại như thuế thu nhập, tài sản, quà tặng, thừa kế hay bất động sản. Nếu phiếu trả tiền bao gồm các chi phí khác, bạn phải quyết định và chứng minh được số tiền trả cho những lời khuyên về thuế. Các ví dụ dưới đây sẽ giúp làm rõ hơn các yêu cầu cần đạt được để được khai trừ thuế cho các phí ly dị:
Ví dụ 1: Luật sư ly dị của bạn bạn tham vấn ý kiến với một công ty cố vấn khác chuyên về thuế để xác định việc ly dị sẽ ảnh hưởng thế nào đến vấn đề thuế của bạn. Bạn có thể khai giảm toàn bộ số tiền chi phí cho công ty cố vấn về thuế trên tờ khai thuế của mình.
Ví dụ 2: Luật sư ly dị của bạn đồng thời cũng làm việc chung với bộ phận thuế của công ty để giải quyết vấn đề liên quan đến việc ly dị của bạn. Tờ tường trình các chi phí của bạn trình bày một phần các chi phí là tiền trả cho cố vấn thuế về việc ly dị. Sự tính toán này dựa trên số giờ làm việc với công ty liên quan đến các việc giải đáp các khúc mắc về vấn đề thuế và số tiền thuế liên quan. Bạn có thể khai giảm thuế cho các chi phí tính trên số giờ làm việc về vấn đề thuế như đã nêu trên mục chi phí linh tinh (miscellaneous deductions).
Ví dụ 3: Luật sư ly dị của bạn cũng đồng thời làm việc trên vấn đề thuế. Các chi phí liên quan đến vấn đề thuế và các chi phí khác được thể hiện trên tờ tường trình các chi phí dịch vụ của luật sư. Các chi phí này dựa trên số giờ luật sư làm việc trên từng vấn đề riêng rẽ. Bạn có thể khai giảm chi phí trả cho các lời khuyên liên quan đến vấn đề thuế để được hưởng mức giảm là 2%.
Chi phí trả cho thủ tục ly dị:
Do bạn phải bao gồm tiền trợ cấp ly hôn do chồng/vợ cũ cung cấp cho bạn trên tổng thu nhập của mình, bạn có thể khai giảm thuế số tiền trả cho dịch vụ để nhận trợ cấp ly hôn.
Ví dụ: Bạn trả cho luật sư của mình một số tiền liên quan đến vấn đề ly dị và một khoản chi phí trả thêm cho dịch vụ để nhận tiền trợ cấp ly hôn. Bạn có thể khai giảm thuế số tiền trả cho dịch vụ để nhận tiền trợ cấp ly hôn nếu chi phí này không tính chung trong chi phí ly dị, mức giảm thuế cho loại phí tổn này là 2%.
Các chi phí không được trừ thuế:
Bạn không được trừ thuế các chi phí trả cho việc cố vấn các vấn đề cá nhân, hay các hành động pháp lý cho việc ly dị. Những chi phí này không được trừ thuế, ngay cả khi bạn trả, một phần các chi phí, để nhận được các thỏa thuận về tài chính hay để bảo vệ tài sản sinh lợi của mình.
Tuy nhiên, bạn có thể cộng một số các chi phí bạn đã thanh toán cho các thoả thuận về tài sản chung trên cơ bản tài sản bạn nhận được. Ví dụ: Bạn có thể cộng chi phí lập thủ tục và lưu trữ chứng thư về việc chuyển nhượng quyền sở hữu ngôi nhà sang sở hữu riêng của bạn trên trị giácơ bản (cost basis) của căn nhà(thường bao gồm tiền mua căn nhà(purchase price), chi phí cho các sửa chữa chính (major changes), chi phí trả cho luật sư để làm chủ sỡ hữu riêng căn nhà (attorney fee).
Tóm lại, bạn không thể trừ các chi phí bạn trả cho vợ/chồng (trước) của mình trừ khi các món tiền này là tiền trợ cấp ly hôn. Xin tham khảo thêm bài "Các Món Tiền Trả Cho Người Thứ Ba" trong bài "Các Quy Định Chung Về Trợ Cấp Hôn Nhân." Nếu bạn không có trách nhiệm pháp lý ra lệnh bạn phải trả tiền cho vợ/chồng mình ghi rõ trên thỏa thuận ly dị hay lệnh ly dị, các số tiền bạn chi trả cho vợ/chồng cũ được xem như quà tặng và bạn có thể phải đóng thuế trên món quà tặng này.
Bạn có thể khai các chi phí được giảm thuế chỉ khi bạn liệt kê các chi phí để được trừ thuế (itemize deductions) trên mẫu tính toán A (schedule A), mẫu đơn. Khai các chi phí ly hôn này trên mục chi phí linh tinh (miscellaneous itemized deductions) có mức giảm là 2% của tổng thu nhập sau khi điều chỉnh. Để biết rõ hơn xin đọc thêm ấn bản 529 - Giảm Thuế Cho Các Chi Phí Linh Tinh (Publication 529 - Miscellaneous Deductions).
Chi phí trả cho các lời khuyên liên quan đến vấn thuế trong quá trình ly dị:
Bạn có thể khai giảm các chi phí trả cho các cố vấn ly dị liên quan đến vấn đề thuế liên bang, tiểu bang hay thuế địa phương gồm các loại như thuế thu nhập, tài sản, quà tặng, thừa kế hay bất động sản. Nếu phiếu trả tiền bao gồm các chi phí khác, bạn phải quyết định và chứng minh được số tiền trả cho những lời khuyên về thuế. Các ví dụ dưới đây sẽ giúp làm rõ hơn các yêu cầu cần đạt được để được khai trừ thuế cho các phí ly dị:
Ví dụ 1: Luật sư ly dị của bạn bạn tham vấn ý kiến với một công ty cố vấn khác chuyên về thuế để xác định việc ly dị sẽ ảnh hưởng thế nào đến vấn đề thuế của bạn. Bạn có thể khai giảm toàn bộ số tiền chi phí cho công ty cố vấn về thuế trên tờ khai thuế của mình.
Ví dụ 2: Luật sư ly dị của bạn đồng thời cũng làm việc chung với bộ phận thuế của công ty để giải quyết vấn đề liên quan đến việc ly dị của bạn. Tờ tường trình các chi phí của bạn trình bày một phần các chi phí là tiền trả cho cố vấn thuế về việc ly dị. Sự tính toán này dựa trên số giờ làm việc với công ty liên quan đến các việc giải đáp các khúc mắc về vấn đề thuế và số tiền thuế liên quan. Bạn có thể khai giảm thuế cho các chi phí tính trên số giờ làm việc về vấn đề thuế như đã nêu trên mục chi phí linh tinh (miscellaneous deductions).
Ví dụ 3: Luật sư ly dị của bạn cũng đồng thời làm việc trên vấn đề thuế. Các chi phí liên quan đến vấn đề thuế và các chi phí khác được thể hiện trên tờ tường trình các chi phí dịch vụ của luật sư. Các chi phí này dựa trên số giờ luật sư làm việc trên từng vấn đề riêng rẽ. Bạn có thể khai giảm chi phí trả cho các lời khuyên liên quan đến vấn đề thuế để được hưởng mức giảm là 2%.
Chi phí trả cho thủ tục ly dị:
Do bạn phải bao gồm tiền trợ cấp ly hôn do chồng/vợ cũ cung cấp cho bạn trên tổng thu nhập của mình, bạn có thể khai giảm thuế số tiền trả cho dịch vụ để nhận trợ cấp ly hôn.
Ví dụ: Bạn trả cho luật sư của mình một số tiền liên quan đến vấn đề ly dị và một khoản chi phí trả thêm cho dịch vụ để nhận tiền trợ cấp ly hôn. Bạn có thể khai giảm thuế số tiền trả cho dịch vụ để nhận tiền trợ cấp ly hôn nếu chi phí này không tính chung trong chi phí ly dị, mức giảm thuế cho loại phí tổn này là 2%.
Các chi phí không được trừ thuế:
Bạn không được trừ thuế các chi phí trả cho việc cố vấn các vấn đề cá nhân, hay các hành động pháp lý cho việc ly dị. Những chi phí này không được trừ thuế, ngay cả khi bạn trả, một phần các chi phí, để nhận được các thỏa thuận về tài chính hay để bảo vệ tài sản sinh lợi của mình.
Tuy nhiên, bạn có thể cộng một số các chi phí bạn đã thanh toán cho các thoả thuận về tài sản chung trên cơ bản tài sản bạn nhận được. Ví dụ: Bạn có thể cộng chi phí lập thủ tục và lưu trữ chứng thư về việc chuyển nhượng quyền sở hữu ngôi nhà sang sở hữu riêng của bạn trên trị giácơ bản (cost basis) của căn nhà(thường bao gồm tiền mua căn nhà(purchase price), chi phí cho các sửa chữa chính (major changes), chi phí trả cho luật sư để làm chủ sỡ hữu riêng căn nhà (attorney fee).
Tóm lại, bạn không thể trừ các chi phí bạn trả cho vợ/chồng (trước) của mình trừ khi các món tiền này là tiền trợ cấp ly hôn. Xin tham khảo thêm bài "Các Món Tiền Trả Cho Người Thứ Ba" trong bài "Các Quy Định Chung Về Trợ Cấp Hôn Nhân." Nếu bạn không có trách nhiệm pháp lý ra lệnh bạn phải trả tiền cho vợ/chồng mình ghi rõ trên thỏa thuận ly dị hay lệnh ly dị, các số tiền bạn chi trả cho vợ/chồng cũ được xem như quà tặng và bạn có thể phải đóng thuế trên món quà tặng này.
Gửi ý kiến của bạn