Quốc Gia Nợ Nhất Thế Giới: Nhật, Hy Lạp, Ý, Ái Nhĩ Lan
Chính phủ Hy Lạp hôm Chủ Nhật đã chấp thuận các biện pháp khắc khổ với hy vọng được quốc tế cho vay 130 tỷ euro cứu nguy, đó là lần thứ nhì cứu nguy trong vòng 2 năm. Các biện pháp này gồm cả những cắt giảm dịch vụ chính quyền, lương bổng và sa thải 150,000 công chức chỉ trong vài năm.
Các chủ nợ cho vay trong đó có Ủy Hội Châu Âu, Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế và Ngân Hàng Trung Ương Châu Âu, đòi hỏi rằng Hy Lạp phải chứng tỏ cụ thể về các khoản giảm chi công quyền. Hy Lạp, quốc gia thuộc nhóm có công nợ nhiều nhất thế giới, có thể gặp cơ nguy trả nợ hết nổi vào tháng 3-2012 nếu không được cứu.
Bên cạnh Hy Lạp, nhiều nước thành viên Liên Âu cũng gặp nợ ngập đầu. Hôm Thứ Hai, công ty đánh giá tín dụng Moody’s đã sụt điểm 6 quốc gia, gồm cả Ý, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha. Nhiều nước khác, như Đức và Nhật, cũng có nợ lớn, nhưng không như Hy Lạp và một số nước thành viên Liên Âu, vẫn còn có thể chi trả nợ nổi, theo cách tính về tỷ số nợ trên tổng sản lượng quốc gia GDP.
Các nước nặng nợ, có tỷ số cao tính theo mức nợ trên GDP đều đã bị tcá hại vì khủng hoảng tài chánh toàn cầu. Hy Lạp, Ireland và Bồ Đaò Nha đều có tỷ lệ thất nghiệp hơn 14%. Thu nhập bình quân các nước này rất thấp. Như Bồ Đào Nha, GDP trên đầu người năm 2010 là 25,575 đôla, thấp hơn bất kỳ nước noà trong thế giới phát triển, ngoạị trừ Slovakia.
Kết hợp về nợ cao và năng suất quốc gia xuống thấp, điểm tín dụng đã bị sụt dưới mức điểm đầu tư, gọi là điểm đầu tư junk, nghĩa là tráí phiếu vô ích, hay giấy lộn.
Moody’s chấm điểm Ireland là “Ba2,” chấm điểm Hy Lạp là “Ca,” và chấm Bồ Đào Nha còn “Ba3.”
Không phải nước nào có tỷ lệ nợ trên GDP cao đều kém cỏi. Nợ chính phủ Đức và Nhật đều cao, nhưng các nước này chịu đựng được, nhờ kinh tế vững mạnh và người dân thịnh vượng.
Sau đây là danh sách 10 nước có nợ nnặng nhất, thứ tự từ 10 tới đầu sổ.
10. Anh Quốc (UK)
> Nợ tính theo tỷ lệ của GDP: 80.9%
> Nợ tổng quát của chính phủ: $1.99 ngàn tỷ đôla
> GDP tính trên đầu người (PPP): $35,860
> GDP ước tính: $2.46 ngàn tỷ đôla
> Tỷ lệ thất nghiệp: 8.4%
> Điểm tín dụng: Aaa
Tuy trong nhóm tỷ lệ nợ/GDP cao, kinh tế Anh Quốc vẫn ổn định. Anh Quốc không trong khu vực euro và có ngân hàng trung ương riêng. Tính độc lập này đã giúp Anh Quốc nhẹ ảnh hưởng từ khủng hoảng nợ Châu Âu.
9. Đức Quốc
> Nợ tính theo tỷ lệ của GDP: 81.8%
> Nợ tổng quát của chính phủ: $2.79 ngàn tỷ đôla
> GDP tính trên đầu người (PPP): $37,591
> GDP ước tính: $3.56 ngàn tỷ đôla
> Tỷ lệ thất nghiệp: 5.5%
> Điểm tín dụng: Aaa
Là nền kinh tế lớn nhất trong Liên Âu, Đức Quốc có lợi ích lớn nhất cần phải duy trì tính ổn định nợ cho cả Đức và khối đang dùng tiền euro. Năm 2010, khi Hy Lạp bên bờ vỡ nợ, Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF) và Liên Âu (EU) buộc phải bơm tiền cứu lên tới 45 tỷ euro. Phần lớn trong đó là tiền của Đức Quốc.
Điểm tín dụng của Đức cao tuyệt vời, thất nghiệp chỉ 5.5%, một trong mức thấp nhất Châu Âu. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ/GDP lại cao tới 81.8%.
8. Pháp Quốc
> Nợ tính theo tỷ lệ của GDP: 85.4%
> Nợ tổng quát của chính phủ: $2.26 ngàn tỷ đôla
> GDP tính trên đầu người (PPP): $33,820
> GDP ước tính: $2.76 ngàn tỷ đôla
> Tỷ lệ thất nghiệp: 9.9%
> Điểm tín dụng: Aaa
Pháp là nền kinh tế lớn thứ 3 trong EU, có GDP cao hơn cả Anh Quốc. Hồi tháng 1-2012, sau nhiều năm được xem là quốc gia kinh tế ổn định, điểm tín dụng của Pháp bị Standard & Poor’s cho giảm từ điểm toàn hảo AAA xuống còn AA+.
Nhưng Moody’s vẫn chấm điểm Pháp là Aaa, điểm tín dụng cao nhất.
7. Hoa Kỳ
> Nợ tính theo tỷ lệ của GDP: 85.5%
> Nợ tổng quát của chính phủ: $12.8 ngàn tỷ đôla
> GDP tính trên đầu người (PPP): $47,184
> GDP ước tính: $15.13 ngàn tỷ đôla
> Tỷ lệ thất nghiệp: 8.3%
> Điểm tín dụng: Aaa
Chỉ trong có một thập niên, Hoa Kỳ đã gánh thêm biết bao nhiêu là nợ. Năm 2001, nợ chính phủ Mỹ là 45.6% của GDP. Năm 2011, sau một thập niên xài tăng vọt, phần lớn vì chiến tranh, nợ lên tới 85.5% của GDP.
Tuy Moody’s vẫn chấm điểm Hoa Kỳ ở mức cao nhất là Aaa, hồi tháng 8-2011 Standard & Poor’s đã cho sụt điểm xuống từ AAA còn AA+.
6. Bỉ Quốc
> Nợ tính theo tỷ lệ của GDP: 97.2%
> Nợ tổng quát của chính phủ: $479 billion
> GDP tính trên đầu người (PPP): $37,448
> GDP ước tính: $514 billion
> Tỷ lệ thất nghiệp: 7.2%
> Điểm tín dụng: Aa1
Nợ chính phủ Bỉ tính trên GDP vào năm 1993 là 135%, rồi giảm còn 84% vào năm 2007. Chỉ trong 4 năm, tỷ lệ nợ này tăng tới 95%.
Tháng 12-2011, Moody’s sụt điểm công khố phiếu Bỉ Quốc từ điểm Aa1 xuống còn Aa3. Tháng 1-2012, Bỉ phải giảm chi 1.3 tỷ đôla để theo quy định về ngân sac1h của Liên Âu để tránh lập laị khủng hoảng nợ vùng euro.
5. Bồ Đaò Nha
> Nợ tính theo tỷ lệ của GDP: 101.6%
> Nợ tổng quát của chính phủ: $257 billion
> GDP tính trên đầu người (PPP): $25,575
> GDP ước tính: $239 billion
> Tỷ lệ thất nghiệp: 13.6%
> Điểm tín dụng: Ba3
Bồ Đào Nha thê thảm vì tỷ lệ thấp của tổng sản lượng GDP tính trên đầu người. Năm 2011, được 104 tỷ đôla cứu nguy từ EU và IMF vì thâm thủng ngân sac1h và vì nợ nhiều.
4. Ái Nhĩ Lan (Ireland)
> Nợ tính theo tỷ lệ của GDP: 108.1%
> Nợ tổng quát của chính phủ: $225 billion
> GDP tính trên đầu người (PPP): $39,727
> GDP ước tính: $217 billion
> Tỷ lệ thất nghiệp: 14.5%
> Điểm tín dụng: Ba1
Ái Nhĩ Lan từng là quốc gia kinh tế vững vàng, nhưng vì khủng hoảng suy thoaí toan2 cầu kéo xuống, kinh tế co cụm nhanh chóng.
Năm 2006, chính phủ Ái Nhĩ Lan thặng dư ngân sac1h tới 2.9% của GDP. Năm 2010, thâm thủng ngân sac1h tới 32.4% của GDP.
Kể từ 2001, nợ Ái Nghĩ Lan tăng hơn 500%. Đó là lý do điểm tín dụng bị Moody’s sụt còn Ba1, nghĩa là: công khố phiếu y hệt giấy lộn.
3. Ý Đại Lợi
> Nợ tính theo tỷ lệ của GDP: 120.5%
> Nợ tổng quát của chính phủ: $2.54 ngàn tỷ đôla
> GDP tính trên đầu người (PPP): $31,555
> GDP ước tính: $2.2 ngàn tỷ đôla
> Tỷ lệ thất nghiệp: 8.9%
> Điểm tín dụng: A3
Đã nợ nhiều, kinh tế lại yếu. Năm 2010, GDP chỉ tăng có 1.3%. Trước đó là 2 năm liền sụt giảm GDP.
2. Hy Lạp
> Nợ tính theo tỷ lệ của GDP: 168.2%
> Nợ tổng quát của chính phủ: $489 billion
> GDP tính trên đầu người (PPP): $28,154
> GDP ước tính: $303 billion
> Tỷ lệ thất nghiệp: 19.2%
> Điểm tín dụng: Ca
Hy Lạp thê thảm trong khủng hoảng tài chánh Châu Âu cac1 năm 2009 và 2010. Sau khi được cứu bởi EU và IMF, cũng vẫn không khá bao nhiêu. Bây giờ, Hy Lạp cần vay cứu nguy thêm 130 tỷ euro, tương đương 172 tỷ đôla, để khỏi vỡ nợ vào tháng 3-2012.
1. Nhật Bản
> Nợ tính theo tỷ lệ của GDP: 233.1%
> Nợ tổng quát của chính phủ: $13.7 ngàn tỷ đôla
> GDP tính trên đầu người (PPP): $33,994
> GDP ước tính: $5.88 ngàn tỷ đôla
> Tỷ lệ thất nghiệp: 4.6%
> Điểm tín dụng: Aa3
Nhật có tỷ lệ nợ trên GDP là 233.1%, cao nhất trong các nước đã phát triển. Nhưng kinh tế ổn định nhờ thất nghiệp thấp. Thủ Tướng Yoshihiko Noda đề nghị tăng gấp đôi thuế thương vụ đương hữu 5% vào năm 2015 để giúp giảm nợ công.
Chính phủ Hy Lạp hôm Chủ Nhật đã chấp thuận các biện pháp khắc khổ với hy vọng được quốc tế cho vay 130 tỷ euro cứu nguy, đó là lần thứ nhì cứu nguy trong vòng 2 năm. Các biện pháp này gồm cả những cắt giảm dịch vụ chính quyền, lương bổng và sa thải 150,000 công chức chỉ trong vài năm.
Các chủ nợ cho vay trong đó có Ủy Hội Châu Âu, Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế và Ngân Hàng Trung Ương Châu Âu, đòi hỏi rằng Hy Lạp phải chứng tỏ cụ thể về các khoản giảm chi công quyền. Hy Lạp, quốc gia thuộc nhóm có công nợ nhiều nhất thế giới, có thể gặp cơ nguy trả nợ hết nổi vào tháng 3-2012 nếu không được cứu.
Bên cạnh Hy Lạp, nhiều nước thành viên Liên Âu cũng gặp nợ ngập đầu. Hôm Thứ Hai, công ty đánh giá tín dụng Moody’s đã sụt điểm 6 quốc gia, gồm cả Ý, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha. Nhiều nước khác, như Đức và Nhật, cũng có nợ lớn, nhưng không như Hy Lạp và một số nước thành viên Liên Âu, vẫn còn có thể chi trả nợ nổi, theo cách tính về tỷ số nợ trên tổng sản lượng quốc gia GDP.
Các nước nặng nợ, có tỷ số cao tính theo mức nợ trên GDP đều đã bị tcá hại vì khủng hoảng tài chánh toàn cầu. Hy Lạp, Ireland và Bồ Đaò Nha đều có tỷ lệ thất nghiệp hơn 14%. Thu nhập bình quân các nước này rất thấp. Như Bồ Đào Nha, GDP trên đầu người năm 2010 là 25,575 đôla, thấp hơn bất kỳ nước noà trong thế giới phát triển, ngoạị trừ Slovakia.
Kết hợp về nợ cao và năng suất quốc gia xuống thấp, điểm tín dụng đã bị sụt dưới mức điểm đầu tư, gọi là điểm đầu tư junk, nghĩa là tráí phiếu vô ích, hay giấy lộn.
Moody’s chấm điểm Ireland là “Ba2,” chấm điểm Hy Lạp là “Ca,” và chấm Bồ Đào Nha còn “Ba3.”
Không phải nước nào có tỷ lệ nợ trên GDP cao đều kém cỏi. Nợ chính phủ Đức và Nhật đều cao, nhưng các nước này chịu đựng được, nhờ kinh tế vững mạnh và người dân thịnh vượng.
Sau đây là danh sách 10 nước có nợ nnặng nhất, thứ tự từ 10 tới đầu sổ.
10. Anh Quốc (UK)
> Nợ tính theo tỷ lệ của GDP: 80.9%
> Nợ tổng quát của chính phủ: $1.99 ngàn tỷ đôla
> GDP tính trên đầu người (PPP): $35,860
> GDP ước tính: $2.46 ngàn tỷ đôla
> Tỷ lệ thất nghiệp: 8.4%
> Điểm tín dụng: Aaa
Tuy trong nhóm tỷ lệ nợ/GDP cao, kinh tế Anh Quốc vẫn ổn định. Anh Quốc không trong khu vực euro và có ngân hàng trung ương riêng. Tính độc lập này đã giúp Anh Quốc nhẹ ảnh hưởng từ khủng hoảng nợ Châu Âu.
9. Đức Quốc
> Nợ tính theo tỷ lệ của GDP: 81.8%
> Nợ tổng quát của chính phủ: $2.79 ngàn tỷ đôla
> GDP tính trên đầu người (PPP): $37,591
> GDP ước tính: $3.56 ngàn tỷ đôla
> Tỷ lệ thất nghiệp: 5.5%
> Điểm tín dụng: Aaa
Là nền kinh tế lớn nhất trong Liên Âu, Đức Quốc có lợi ích lớn nhất cần phải duy trì tính ổn định nợ cho cả Đức và khối đang dùng tiền euro. Năm 2010, khi Hy Lạp bên bờ vỡ nợ, Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF) và Liên Âu (EU) buộc phải bơm tiền cứu lên tới 45 tỷ euro. Phần lớn trong đó là tiền của Đức Quốc.
Điểm tín dụng của Đức cao tuyệt vời, thất nghiệp chỉ 5.5%, một trong mức thấp nhất Châu Âu. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ/GDP lại cao tới 81.8%.
8. Pháp Quốc
> Nợ tính theo tỷ lệ của GDP: 85.4%
> Nợ tổng quát của chính phủ: $2.26 ngàn tỷ đôla
> GDP tính trên đầu người (PPP): $33,820
> GDP ước tính: $2.76 ngàn tỷ đôla
> Tỷ lệ thất nghiệp: 9.9%
> Điểm tín dụng: Aaa
Pháp là nền kinh tế lớn thứ 3 trong EU, có GDP cao hơn cả Anh Quốc. Hồi tháng 1-2012, sau nhiều năm được xem là quốc gia kinh tế ổn định, điểm tín dụng của Pháp bị Standard & Poor’s cho giảm từ điểm toàn hảo AAA xuống còn AA+.
Nhưng Moody’s vẫn chấm điểm Pháp là Aaa, điểm tín dụng cao nhất.
7. Hoa Kỳ
> Nợ tính theo tỷ lệ của GDP: 85.5%
> Nợ tổng quát của chính phủ: $12.8 ngàn tỷ đôla
> GDP tính trên đầu người (PPP): $47,184
> GDP ước tính: $15.13 ngàn tỷ đôla
> Tỷ lệ thất nghiệp: 8.3%
> Điểm tín dụng: Aaa
Chỉ trong có một thập niên, Hoa Kỳ đã gánh thêm biết bao nhiêu là nợ. Năm 2001, nợ chính phủ Mỹ là 45.6% của GDP. Năm 2011, sau một thập niên xài tăng vọt, phần lớn vì chiến tranh, nợ lên tới 85.5% của GDP.
Tuy Moody’s vẫn chấm điểm Hoa Kỳ ở mức cao nhất là Aaa, hồi tháng 8-2011 Standard & Poor’s đã cho sụt điểm xuống từ AAA còn AA+.
6. Bỉ Quốc
> Nợ tính theo tỷ lệ của GDP: 97.2%
> Nợ tổng quát của chính phủ: $479 billion
> GDP tính trên đầu người (PPP): $37,448
> GDP ước tính: $514 billion
> Tỷ lệ thất nghiệp: 7.2%
> Điểm tín dụng: Aa1
Nợ chính phủ Bỉ tính trên GDP vào năm 1993 là 135%, rồi giảm còn 84% vào năm 2007. Chỉ trong 4 năm, tỷ lệ nợ này tăng tới 95%.
Tháng 12-2011, Moody’s sụt điểm công khố phiếu Bỉ Quốc từ điểm Aa1 xuống còn Aa3. Tháng 1-2012, Bỉ phải giảm chi 1.3 tỷ đôla để theo quy định về ngân sac1h của Liên Âu để tránh lập laị khủng hoảng nợ vùng euro.
5. Bồ Đaò Nha
> Nợ tính theo tỷ lệ của GDP: 101.6%
> Nợ tổng quát của chính phủ: $257 billion
> GDP tính trên đầu người (PPP): $25,575
> GDP ước tính: $239 billion
> Tỷ lệ thất nghiệp: 13.6%
> Điểm tín dụng: Ba3
Bồ Đào Nha thê thảm vì tỷ lệ thấp của tổng sản lượng GDP tính trên đầu người. Năm 2011, được 104 tỷ đôla cứu nguy từ EU và IMF vì thâm thủng ngân sac1h và vì nợ nhiều.
4. Ái Nhĩ Lan (Ireland)
> Nợ tính theo tỷ lệ của GDP: 108.1%
> Nợ tổng quát của chính phủ: $225 billion
> GDP tính trên đầu người (PPP): $39,727
> GDP ước tính: $217 billion
> Tỷ lệ thất nghiệp: 14.5%
> Điểm tín dụng: Ba1
Ái Nhĩ Lan từng là quốc gia kinh tế vững vàng, nhưng vì khủng hoảng suy thoaí toan2 cầu kéo xuống, kinh tế co cụm nhanh chóng.
Năm 2006, chính phủ Ái Nhĩ Lan thặng dư ngân sac1h tới 2.9% của GDP. Năm 2010, thâm thủng ngân sac1h tới 32.4% của GDP.
Kể từ 2001, nợ Ái Nghĩ Lan tăng hơn 500%. Đó là lý do điểm tín dụng bị Moody’s sụt còn Ba1, nghĩa là: công khố phiếu y hệt giấy lộn.
3. Ý Đại Lợi
> Nợ tính theo tỷ lệ của GDP: 120.5%
> Nợ tổng quát của chính phủ: $2.54 ngàn tỷ đôla
> GDP tính trên đầu người (PPP): $31,555
> GDP ước tính: $2.2 ngàn tỷ đôla
> Tỷ lệ thất nghiệp: 8.9%
> Điểm tín dụng: A3
Đã nợ nhiều, kinh tế lại yếu. Năm 2010, GDP chỉ tăng có 1.3%. Trước đó là 2 năm liền sụt giảm GDP.
2. Hy Lạp
> Nợ tính theo tỷ lệ của GDP: 168.2%
> Nợ tổng quát của chính phủ: $489 billion
> GDP tính trên đầu người (PPP): $28,154
> GDP ước tính: $303 billion
> Tỷ lệ thất nghiệp: 19.2%
> Điểm tín dụng: Ca
Hy Lạp thê thảm trong khủng hoảng tài chánh Châu Âu cac1 năm 2009 và 2010. Sau khi được cứu bởi EU và IMF, cũng vẫn không khá bao nhiêu. Bây giờ, Hy Lạp cần vay cứu nguy thêm 130 tỷ euro, tương đương 172 tỷ đôla, để khỏi vỡ nợ vào tháng 3-2012.
1. Nhật Bản
> Nợ tính theo tỷ lệ của GDP: 233.1%
> Nợ tổng quát của chính phủ: $13.7 ngàn tỷ đôla
> GDP tính trên đầu người (PPP): $33,994
> GDP ước tính: $5.88 ngàn tỷ đôla
> Tỷ lệ thất nghiệp: 4.6%
> Điểm tín dụng: Aa3
Nhật có tỷ lệ nợ trên GDP là 233.1%, cao nhất trong các nước đã phát triển. Nhưng kinh tế ổn định nhờ thất nghiệp thấp. Thủ Tướng Yoshihiko Noda đề nghị tăng gấp đôi thuế thương vụ đương hữu 5% vào năm 2015 để giúp giảm nợ công.
Gửi ý kiến của bạn