Một số khác biệt giữa tiếng Bắc và tiếng Nam
Tôi năm nay đã 79 tuổi, gần đất xa trời, không biết còn sống tới ngày mai không cho nên rất quý trọng thời gian. Những giờ phút quý báu còn lại tôi tập trung vào lãnh vực văn hóa, văn chương và Phật Giáo để cống hiến cho đời những gì mình thấy có ý nghĩa.
Định mệnh của dân tộc Việt Nam là định mệnh chia cắt. Một trăm năm Trịnh-Nguyễn phân tranh chẻ đôi đất nước với Đàng Trong và Đàng Ngoài. Rồi 87 năm dưới thời thực dân Pháp đất nước bị chia ba cho nên ba miền lại có nhiều nhiều điều không hiểu nhau. Rồi từ 1954-1975 đất nước lại bị chia đôi cho nên sự khác biệt về nhiều mặt lại gia tăng hơn nữa.
Sau 1975 người Miền Bắc tràn vào Miền Nam rất đông và có rất nhiều điều không hiểu Miền Nam vì ngôn ngữ bất đồng. Sưu tầm một số danh từ khác biệt giữa hai miền giúp chúng ta hiểu nhau. Sự thống nhất về ngôn ngữ là điều vô cùng cần thiết cho một dân tộc. Ngôn ngữ sẽ trở nên chính thống khi nó được phổ biến rộng rãi, được mọi người chấp thuận và được giảng dạy ở học đường. Sự đa dạng về ngôn ngữ là điều rất tốt chứ không phải là điều xấu, miễn là sự “đa dạng” đó người ta hiểu và chấp nhận. Văn học của dân tộc ta từ ngàn xưa viết là “vũ” và “chính”. Thế nhưng khi các chúa Nguyễn lập nghiệp ở phương nam nó biến thành “võ” và “chánh” như “võ khí”, “Việt Võ Đạo”, “học võ”, “hành chánh”, “chánh đạo” và phổ biến gần 500 năm rồi. Do đó không thể nói “vũ” và “chính” là đúng và “võ” và “chánh” là sai. Và cũng không thể nói “võ”, “chánh” đúng còn “vũ” và “chính” là sai. Hai từ ngữ này sẽ cùng tồn tại và đó là sự đa dạng của ngôn ngữ.
Bản sưu tầm dưới đây dù đã bổ túc, chắc chắn còn nhiều thiếu sót, mong quý vị nào cảm thấy thích thú xin đóng góp thêm để có một bản hoàn chỉnh cho gia tài ngôn ngữ Việt Nam. Đa tạ.
Bắc
A dua
Ám quẻ
Ăn bám
Ăn mày
Ăn mày đòi xôi gấc
Ăn theo, ăn ké
Anh cả
Anh rể, em rể
Áo cánh
Áo may-ô
Áo quan
Ba ba
Bà La Sát
Bách (100)
Bạn, nhân tình
Bản (bản sư)
Bản tính
Bàng quang
Bánh đa
Bánh ga-tô
Bánh rán
Bánh tây
Bát
Bát phố
Bé tẻo teo, bé tí
Bệnh hủi
Bệnh lòi dom
Béo
Béo phì
Bèo Nhật Bản
Bênh thổ tả
Bí tất
Bố mẹ, cậu mợ
Bố mẹ
Bố mẹ
Bộ đồ chiến (ưng ý nhất) Bộ đồ vía
Bóc mẽ
Bóng
Bủn xỉn
Buồn cười
Buồn ơi là buồn
Buồn chết đi được Rầu thúi ruột
Ca-nô
Cá cược
Cá quả
Càn khôn
Cân
Càu nhàu, cằn nhằn
Cầu lông
Cây cảnh
Chán phèo
Chăn
Chẳng ăn thua gì
Chiều chuộng, chăm sóc O bế
Chính (hành chính)
Chè
Chè tàu
Chim gái, chim chuột, tán gái O mèo
Chơi hội
Chổi xể
Chu (Phan Chu Trinh) Châu (Phan Châu Trinh)
Chum, vại
Choáng váng mặt mày Tá hỏa tam tinh
Chơi xỏ
Chủng đậu
Chuột sa chĩnh gạo
Chuyện nhảm
Chuyện gẫu
Có chửa
Cỗ bàn
Cốc rượu
Cơm khê
Cơm rang
Cua gái
Cười lộn ruột
Cười tủm tỉm
Cương (Kinh Kim Cương) Cang (Kinh Kim Cang)
Cương thường
Dạ dày
Dại
Dan díu (tình ái)
Diện kẻng
Diễu binh
Dọa
Dọc mùng
Dớp (vận xui)
Du côn
Du thủ du thực
Dưa chuột
Đái (Đái công chuộc tội) Đới (Đới công chuộc tội)
Đâm
Đá penalty (bây giờ gọi là luân lưu) Đá phạt đền hay đá ở chấm phạt đền
Đần độn
Đánh nhau
Đánh chén, chè chén Nhậu
Đậu phụ
Đắt đỏ
Đen như hòn than bóc nõn Đen thui, đen như cột nhà cháy
Đẹp, tốt, giỏi, chiến, cừ Ngon lành, bảnh
Đi chân chữ bát
Đi đái
Đi ỉa
Đi chuyến tàu suốt
Đĩa
Đỗ (hạt)
Đồ chết tiệt
Đồ đồng nát
Đòn hội chợ
Đồng bóng (tính)
Đồng xu
Đũa xe đạp
Đứng dạng chân
Được
E thẹn
Êm thắm
Gạo nếp cẩm
Gầy
Gầy trơ xương /Gầy như con ma Ốm cà tong cà teo, ốm nhắt
Hàng mã
Hen (bệnh)
Khách trú
Khoai sọ
Kiết tường
Hết chỗ chê
Hợp (Liên Hợp Quốc)
Hoa
Hoa nhài
Hoa đại (hoa hình chữ Đại) Bông xứ
Hoa tai (nữ trang)
Hoang phí
Hổ
Hoàng Đế
Hòm
Hòm thư
Hống hách
Hồng (hoa)
Hương (thắp hương)
Hụt hẫng
Kênh kiệu
Khang
Khoèo, chơi đểu
Khoai sọ
Khoan thai
Khuyên (đeo tai)
Khuỷu tay
Kim cương
Lã (họ)
Lã Bố
Làm ăn
Làm bừa
Làm phiền, quấy rối Phá rầy, quấy rầy
Làm thuê
Lang thang, vớ vẩn
Lạng (vàng)
Láng bóng
Lề mề
Lễ gia tiên
Lên cơn
Lòi dom (bệnh)
Lỡm
Lợn
Lợn lòi
Lúi cúi
Lười
Luộm thuộm, không đứng đắn Bê bối
Lung tung, bừa bãi
Ma mãnh
Màn
Mắng mỏ
May rủi
Mì chính
Miếu
Mình ơi
Mộc nhĩ
Một tấc lên trời, khoe khoang Nổ, nổ sảng
Mũ
Mù
Mũ ni che tai (thái độ) Trùm mền
Mừng tuổi
Nằm mê, nằm mơ
Nến
Ngã
Ngan
Ngày giỗ
Nghe hơi nồi chõ
Nghĩa (Quảng Nghĩa) Quảng Ngãi
Ngõ
Ngô
Ngổ ngáo
Ngọt lịm
Nhà tù
Nhại
Nhậm (Ngô Thì Nhậm) Nhiệm (Ngô Thời Nhiệm)
Nhậm chức
Nhân
Nhanh như chớp
Nhanh nhẩu đoảng Lanh chanh
Nhất
Nhảy đầm
Nhớ mãi
Như mớ bòng bong
Ninh nhừ
Nói láo
Nói phét thành thần
Nói phét, nói điêu
Nói quá, khoe khoang Nổ
Nũng nịu
Nước dùng
Nuông chiều
Ốm (Ốm tương tư)
Ông ba bị chín quai
Phá hại , báo đời
Phải lòng
Phanh
Phì cười
Phố khách
Phúc
Phụng (loan phụng)
Quả
Quả dứa
Quả na
Quả roi
Quán (quán phở) Tiệm (tiệm phở)
Quần cụt, quần short
Quần lĩnh
Quý
Rán (gà rán)
Rang (cơm rang)
Rau húng
Rau mùi
Rau ngổ
Rau cải cúc
Rẽ
Rét (thời tiết)
Rượu nếp
Rượu trắng
Săm, lốp
Sắn
Say túy lúy, say mèm Say xỉn
Sinh
Sợ
Sơn (núi)
Suất ăn, suất quà
Súng cao-su
Súp-lơ
Sướng làm sao đâu
Súy (nguyên súy)
Tá (12)
Tách
Tháo dạ (bệnh)
Thất hứa, lỡ hẹn
Thẹn
Thì (Ngô Thì Nhậm) Thời (Ngô Thời Nhiệm)
Thìa
Thịt ba rọi
Thổ Công
Thoái (Tiến thoái lưỡng nan) Thối (Tiến thối lưỡng nan)
Thối
Thong thả
Thông gia
Thủ lĩnh
Thụ (cây)
Thùng sắt tây
Thuyền
Thượng nguyên
Tiến
Tiêu cho sướng
Tính (họ) bá tính
Tối mò
Thối hoăng
Thủ lợn
Thủ đoạn
Tôi
Tối om
Tốt
Trái khoáy, ngược đời Cắc cớ
Trẻ con
Trèo cao
Trứng vịt
Tức như bò đá, tức lộn ruột Tức cành hông
Tức chết đi được
Tùng (tùy tùng)
Vâng (Miền Bắc gọi dạ, bảo vâng) Dạ (Miền Nam cái gì cũng dạ)
Vành xe
Vào
Vào tù, ở tù
Ví
Ví đầm
Vô duyên, nhạt như nước ốc Lãng nhách, lãng òm
Vỡ (làm vỡ)
Vợ, chồng
Vớ bở
Vũ đài
Vũ khí
Vũ trang
Vừng
Xe ô-tô
Xe ngựa
Xì dầu
Xúi quẩy
Xưa lắm rồi
Xuống giốc không phanh Đời tàn trong ngõ hẹp
Yểu điệu
Đào Văn Bình
(California ngày 7/7/2021)