Hôm nay,  

Lao Động Và Thuế Vụ Trên Cơ Sở Kinh Doanh Gia Đình

17/12/200600:00:00(Xem: 2883)

Lao Động và Thuế Vụ Trên Cơ sở Kinh Doanh Gia Đình

Một trong những điều kiện thuận lợi khi quý vị quản trị một cơ sở kinh doanh là vấn đề việc làm cho người thân trong gia đình như vợ/chồng và con cái. Tuy nhiên, các quy định của luật thuế lao động dành cho nhân viên là thân nhân ruột thịt có thể khác với các yêu cầu của luật thuế lao động dành cho những nhân viên khác. Một số các vấn đề được đề cập có liên quan đến việc điều hành một cơ sở kinh doanh khi người vợ chồng cùng làm việc chung với nhau trong một cơ sở kinh doanh gia đình là ai phải đóng loại thuế nào và quyền lợi khi đóng thuế.

1. Quan hệ chủ/thợ hay quan hệ hợp tác (Employer/Employee Relationship or Partnership).

- Một trong hai người, vợ hay chồng, được xem là người giúp việc nếu mối quan hệ chủ/thợ hình thành trong hệ thống điều hành của cơ sở kinh doanh. Chẳng hạn, một người điều khiển phần lớn công việc, biểu hiện qua các quyết định mang tính quản lý còn người kia làm việc ở cấp thừa hành.  Nếu mối quan hệ này tồn tại, người vợ hay chồng ở cấp thừa hành là một người công nhân bình thường. Nói cách khác, người này sẽ phải đóng thuế thuế lợi tức (income tax), đồng thời, tiền lương của họ phải được tạm thu để đóng thuế ASXH và y tế (FICA).

- Nhưng nếu, cả hai vợ chồng cùng có thể quyết định công việc làm ăn, cùng chịu chung trách nhiệm kinh doanh, và cùng làm việc để điều hành cơ sở kinh doanh của họ, khi đó, mối quan hệ trong kinh doanh của hai người là mối quan hệ hợp tác (partnership). Các nguồn lợi tức từ việc công việc kinh doanh của hai người sẽ được khai trên mẫu đơn 1065. Đây là mẫu đơn khai thuế cho các cơ sở hợp tác kinh doanh ở Hoa Kỳ (Form 1065 - U.S. Return of Partnership Income).

2. Thuế lợi tức hợp tác kinh doanh (Partnership Income Tax).

Khi hai vợ chồng cùng điều hành một cơ sở kinh doanh và cùng chịu trách nhiệm về việc lỗ lã cũng như cùng hưởng các lợi tức từ công việc làm ăn, cả hai người có thể được xem như những thành viên của một cơ sở hợp tác kinh doanh cho dù họ có hay không có bản thỏa thuận chính thức (formal partnership agreement) như những thành viên của các cơ sở hợp doanh khác. Mỗi người phải khai riêng thuế cho các khoản tiền lời, lỗ trong kinh doanh trên mẫu đơn 1065 như người chủ của một cơ sở kinh doanh độc lập (sole proprietor). Họ không nên khai thuế bằng mẫu đơn 1040 với Schedule C. Mẫu Schedule C là mẫu đơn dùng để khai tiền lời hay lỗ dành cho những người làm công việc tự doanh.

Trường hợp cả hai người đều là thành viên của một cơ sở hợp doanh (partners), mỗi người sẽ phải khai phần lợi tức (hoặc lỗ lã) của mình trên mẫu Schedule K-1, thuộc bộ đơn khai thuế 1065. Mẫu Schedule dùng để khai phần lợi tức, tín thuế và phần thuế được giảm (Schedule K-1 - Partner's Share of Income, Credits, Deductions, etc.) Khi khai thuế hằng năm, khai chung hay khai riêng hồ sơ thuế, họ đều phải kèm theo mẫu K-1 trong hồ sơ 1040. Quý vị không nên khai thuế lợi tức bằng mẫu Schedule C của bộ đơn 1040 bằng tên một trong hai người là chủ cơ sở kinh doanh cá nhân. Khi khai thuế trên mẫu K-1, mỗi người sẽ phải khai thuế tự doanh từ nguồn lợi tức kinh doanh chung trên mẫu Schedule SE là mẫu đơn khai thuế tự doanh (Schedule SE - Self-Employment Tax).

Nguồn lợi tức phải đóng thuế tự doanh là nguồn thu nhập mỗi thành viên trong cơ sở hợp tác kinh doanh nhận được khi công việc kinh doanh có lời, và khoản tiền lỗ mỗi người phải chịu nếu việc làm ăn thất bại. Nguồn lợi tức (hay khoản lỗ lã) từ công việc kinh doanh không thuộc về người vợ hay chồng không phải là người cộng tác kinh doanh, ngay cả khai hai vợ chồng sinh sống và có cơ sở kinh doanh ở các tiểu bang theo luật Tài Sản Chung.

Việc khai thuế trên các mẫu Schedule khác nhau không làm tăng hay giảm số tiền thuế hai người hay mỗi người phải đóng. Việc sử dụng các mẫu đơn khác nhau khi khai thuế chỉ nhằm giúp mỗi người nhận được tín thuế cho các khoản lợi tức phải đóng thuế ASXH và y tế trên các phúc lợi hai người sẽ nhận được khi họ đến tuổi nghỉ hưu. Nhưng điều này có thể không đúng nếu một trong hai người có mức thu nhập cao hơn mức giới hạn phải đóng thuế ASXH của năm thuế. Cho năm thuế 2006, giới hạn này là $94,200.

3. Thuế tạm thu (Withholding taxes):

Khi hai vợ chồng cùng làm việc chung trong một cơ sở kinh doanh, một người là chủ và người kia xem như người làm việc bình thường, người chủ sẽ phải đóng thuế ASXH và thuế y tế cho vợ/chồng mình như những người công nhân khác. Lương của người vợ/chồng nhận được từ công việc người này làm tại cơ sở kinh doanh này cũng sẽ được chủ tạm thu để đóng phần thuế trách nhiệm cho chính họ. Người này cũng đồng thời phải đóng thuế ASXH và y tế, nhưng không phải đóng thuế tất nghiệp (FUTA Tax). Quý vị có thể đọc thêm tài liệu về vấn đề này từ ấn bản số 15 là sách hướng dẫn chủ nhân khai và đóng thuế lao động cho người giúp việc (Publication 15 - Circular E, Employment Tax Guide).

Gửi ý kiến của bạn
Vui lòng nhập tiếng Việt có dấu. Cách gõ tiếng Việt có dấu ==> https://youtu.be/ngEjjyOByH4
Tên của bạn
Email của bạn
)
NHẬN TIN QUA EMAIL
Vui lòng nhập địa chỉ email muốn nhận.