Hôm nay,  

Liên Hệ Chủ - Thợ Và Các Quy Định Của Luật Tập Tục

25/06/200500:00:00(Xem: 2066)
Bản tiếng Việt: Thúy Chi - IRS/SPEC
Xác định được mối liên hệ giữa chủ và thợ giúp quý vị xác định một người lao động là công nhân viên (an employee) hay một người làm việc theo hợp đồng (an independent contractor). Chủ nhân thường phải giữ lại các khoản tiền thuế lợi tức, thuế ASXH và y tế nhân viên của họ phải đóng cho chính phủ Liên bang; chủ nhân cũng đồng thời phải đóng các khoản thuế thất nghiệp cho những người giúp việc cho họ. Các mức thuế phải đóng thường căn cứ trên mức lương của mỗi nhân viên. Trái lại, một người làm việc cho người khác theo hợp đồng đã thỏa thuận, thường người cung cấp công việc không phải tạm thu thuế cho người nhận việc và cũng không phải đóng các khoản thuế nào cho những người làm việc theo hợp đồng.
Muốn biết một người lao động là nhân viên của một cơ quan hay là người giúp việc cho một người khác (an employee), quý vị có thể sử dụng các quy định của luật tập tục (the common law) để xác định mối quan hệ giữa người làm việc và người cung cấp việc làm cho người này. Bất cứ kết luận nào về việc xác định một người là công nhân viên chức chính thức làm việc cho một cơ quan hay một cá nhân, hoặc nếu người này làm việc cho cơ quan với tư cách của một người thầu việc độc lập đều phải được cân nhắc kỹ lưỡng trên các chứng cứ về mức độ điều hành công việc và sự độc lập của người thực hiện công việc.
Diễn biến của sự việc xảy ra trên thực tế chính là những chứng cứ cho thấy mức độ về quyền điều tiết công việc và tính độc lập (degre of control and independence) của người thực hiện công việc. Những sự kiện này thường được chia thành 3 loại: (1) thái độ điều hành công việc: ai trực tiếp điều khiển, xắp xếp và thực hiện công việc (2) chi phối tài chính: quyền quyết định về các khoản chi tiêu, bù lỗ và lợi tức phát sinh (3) mối quan hệ giữa các bên trong quá trình thực hiện công việc: những người tham gia thực hiện công việc có đồng ý với nhau bằng văn bản thường được gọi là hợp đồng hay không; các chi tiết trên văn bản thường nêu rõ mối liên hệ giữa những người tham gia vào quá trình điều hành công việc và loại phúc lợi mỗi bên sẽ chính thức nhận được trong quá trình điều hành công việc nêu trên văn bản thoả thuận.
1) Thái độ điều hành công việc - Behavioral Control: Nếu quý vị là công nhân viên giúp việc cho một cá nhân hay cho một cơ sở thương mại, thực tế biểu hiện quyền điều hành công việc sẽ cho thấy chủ nhân của quý vị giữ vị trí quyết định về những phần việc quý vị thực hiện bao gồm loại công việc và mức độ công việc trên các lĩnh vực sau đây:
§ Các hướng dẫn để thực hiện công việc được giao phó: Người công nhân thường phải tuân theo các quy định làm việc như thời gian thực hiện công việc, nơi thực hiện công việc và cách thực hiện công việc. Những ví dụ sau đây sẽ minh họa rõ hơn về các loại hướng dẫn phương pháp thực hiện công việc:
o Nơi thực thiện công việc; thời gian và thời điểm thực hiện công việc được giao phó. Chẳng hạn, quý vị phải làm việc ở công xưởng của xí nghiệp và công việc bắt đầu từ 7:00 giờ sáng đến 5:00 chiều mỗi ngày làm việc trong tuần.
o Các loại dụng cụ và máy móc sử dụng để thực hiện công việc. Ví dụ: Là thợ lắp ráp máy móc, quý vị phải và được quyền sử dụng các dụng cụ của cơ quan hay phân xưởng để thực hiện công việc này. Quý vị không phải mang theo dụng cụ riêng của mình.
o Quyền thuê mướn người khác hay thuê dụng cụ làm việc; quyền được cố vấn hay quyền được yêu cầu giúp đỡ trong quá trình thực hiện công việc. Nếu quý vị là nhân viên được thuê mướn để làm việc , chủ nhân của quý vị sẽ bổ xung thêm người để giúp vị thực hiện và hoàn tất công việc khi cần. Nếu quý vị là người làm chủ công việc quý vị đang thực hiện, quý vị phải tự lo liệu lấy việc thuê thêm người hay tìm người cố vấn cho quý vị để thực hiện công việc của quý vị.
o Nơi mua và người cung cấp nguyên vật liệu để tiến hành công việc cũng có thể giúp xác định quyền thực hiện công việc. Là công nhân viên quý vị phải mua nguyên vật liệu hay sử dụng các loại nguyên vật liệu cung cấp cho quý vị; là người làm chủ công việc đang thực hiện, quý vị có quyền chọn nơi và người cung cấp vật liệu cho quý vị.
o Quyền chỉ định những nhân viên thực hiện những công việc đòi hỏi kỹ năng hay sử dụng kỹ thuật đặc biệt. Chủ nhân có quyền phân phối người thực hiện các công việc, nhất là loại công việc yêu cầu kỹ năng chuyên môn. Là người làm công cho người khác, quý vị không có quyền phân phối hay yêu cầu những cá nhân có tay nghề hay chuyên môn hay nắm giữ một vị trí đặc biệt hỗ trợ hay làm việc cho quý vị.
o Bổn phận phải theo đúng quy trình làm việc hay tiến hành công việc theo một dây chuyền hoạt động thuộc về các nhân viên được thuê mướn để thực hiện công việc. Nếu quý vị là chủ nhân, quý vị có trọn quyền thay đổi quá trình điều hành công việc.
Khối lượng các hướng dẫn cần phải theo để thực hiện công việc thay đổi tùy theo từng loại công việc. Ngay cả khi chủ nhân của quý vị không đặt hoặc đưa ra những hướng dẫn cụ thể nào, quyền hạn của họ vẫn được bảođảm trong quá trình thực hiện công việc giao phó cho quý vị do những yêu cầu của họ đặt ra về kết quả công việc của quý vị. Đối với những công việc đòi hỏi khả năng đặc biệt hay kỹ thuật chuyên môn cao, chủ nhân hay cơ quan thường không có hay không đủ kiến thức để yêu cầu các chuyên viên thực hiện công việc theo ý của họ. Ở một số các trường hợp khác, công việc được giao phó đôi khi chỉ cần một số các hướng dẫn đơn giản hoặc đôi khi không cần phải hướng dẫn cụ thể, mối quan hệ chủ-thợ vẫn tồn tại. Vấn đề cần phải cân nhắc để xác định vị trí làm thuê hay làm chủ của quý vị có quyền điều khiển công việc theo các quy mô riêng của quý vị, hoặc quý vị không có loại quyền hạn đó.

§ Các chương trình huấn luyện chủ nhân cung cấp cho nhân viên: Một người là nhân viên làm việc cho người khác hay cho một cơ quan có thể nhận được các chương trình huấn luyện đặc biệt để thực hiện công việc được giao phó. Một người làm chủ công việc kinh doanh hay tự quản lý công việc do họ điều hành thường sử dụng các phương pháp riêng của họ.
2) Chi phối tài chính - Financial Control: Quý vị có thể căn cứ trên các sự kiện cho thấy một cơ sở kinh doanh hay chủ nhân có quyền điều khiển các phạm vi hoạt động của người công nhân hay không gồm có:
§ Các chi phí kinh doanh của người này có được hoàn lại hay không: Người làm chủ công việc kinh doanh hay người tự quản lý công việc kinh doanh của mình có nhiều khả năng không được hoàn lại các chi phí hoặc các tốn kém trong quá trình thực hiện công việc so với các công nhân làm việc cho người khác. Các khoản chi phí cố định phát sinh dù công việc có đang được tiến hành hay không là một trong những yếu tố quan trọng xác định vai trò của quý vị trong quá trình kinh doanh. Tuy vậy, các nhân viên giúp việc cũng có thể không được hoàn lại các chi phí liên quan đến các dịch vụ hay công việc họ tiến hành.
§ Giới hạn về việc đầu tư của người lao động: Người thầu việc hoặc người làm chủ công việc kinh doanh của mình thường có một khoản tiền đầu tư lớn bỏ vào công việc họ đang kinh doanh hay đang thực hiện. Tuy nhiên, bỏ một khoản tiền đầu tư lớn vào một công việc kinh doanh không nhất thiết là yếu tố xác định cương vị làm chủ của người thầu việc.
§ Mức độ thâm nhập thị trường hay cơ hội kinh doanh của người lao động: Một người thầu việc độc lập thường có quyền tìm kiếm các cơ hội kinh doanh ngoài thị trường. Họ thường tiến hành việc quảng cáo, lui tới và duy trì các hoạt động kinh doanh của họ tại một nơi nhất định và có thể đến làm việc ở nơi nào thích hợp cho hoạt động kinh doanh của họ; người công nhân thường không có những quyền hạn này.
§ Thù lao của người lao động: Công nhân viên thường được bảo đảm về các khoản lương bổng đều đặn cho mỗi giờ, mỗi tuần hoặc mỗi tháng làm việc, và đôi khi cả các khoản lương làm ngoài giờ (overtime). Điều này thường là yếu tố xác định một người lao động là nhân viên chính thức hay là người thầu việc của một doanh nghiệp ngay cả khi mức lương này được bổ xung bởi các khoản tiền thưởng. Trái lại, một người thầu khoán việc cho một cơ sở kinh doanh hay cho người khác thường được trả công trọn gói cho công việc họ nhận làm. Tuy nhiên, đối với một số các ngành nghề chuyên môn, chẳng hạn như người hành nghề luật sư tính thù lao trên số giờ làm việc mặc dầu trên thực tế họ là những người làm việc độc lập và thù lao của họ, trong nhiều trường hợp, không phải là thù lao trọn gói.
§ Mức độ lời / lỗ trong quá trình thực hiện công việc: Người thầu việc có thể bị lỗ trong quá trình thực hiện công việc họ nhận làm; công nhân nhận được một mức lương tương đối nhất định cho dù công việc kinh doanh lời hay lỗ.
3) Mối quan hệ giữa các bên trong quá trình thực hiện công việc - Type of relationship: các chi tiết cho biết mối liên hệ giữa các bên tham gia thực hiện công việc thường bao gồm:
§ Các văn bản hợp đồng mô tả mối quan hệ giữa các bên và phần trách nhiệm của họ.
§ Các loại phúc lợi công ty cung cấp cho nhân viên như bảo hiểm, quỹ hưu trí, thời gian nghỉ phép hoặc nghỉ bịnh.
§ Mức độ thường xuyên về mối quan hệ giữa người giao việc và nhận việc: Nếu quý vị đặt người giúp việc cho quý vị vào tư thế họ có thể hy vọng về một quan hệ làm việc lâu dài với quý vị, chứ không chỉ qua một số các dự án đặc biệt hoặc ngắn hạn, điều này có thể kết luận quý vị có ý định tạo một mối quan hệ chủ-thợ với người này.
§ Mức độ thực hiện công việc của người lao động là khía cạnh quan trọng xác định vai trò công nhân viên hay người làm việc độc lập trong môi trường dịch vụ hoặc trong lĩnh vực kinh doanh: Trường hợp một công nhân cung cấp các dịch vụ lao động cho một cơ sở thương mại và loại hoạt động này đóng vai trò chủ yếu trong quá trình kinh doanh của cơ sở này, mối quan hệ chủ-thợ thể hiện qua việc chủ nhân có quyền yêu cầu người nhận công việc thực hiện theo các quy định của họ. Ví dụ: Một công ty cung cấp các dịch vụ liên quan đến pháp luật thuê một luật sư làm việc cho họ, công ty này có quyền giới thiệu hay quảng các các dịch vụ do người luật sư này cung cấp như các dịch vụ do công ty cung cấp. Công ty hay chủ công ty có quyền yêu cầu luật sư thực hiện công việc theo các quy trình làm việc của họ, như giờ giấc làm việc, văn phòng làm việc và sử dụng các giấy tờ mang tên công ty. Các sự việc như vậy sẽ giúp quý vị xác nhận được vai trò "employee" hoặc "independent contractor" của người hành nghề luật sư.
Trường hợp quý vị muốn nhờ Sở Thuế Vụ giúp xác định vai trò làm thuê hay làm chủ của quý vị, quý vị phải nộp mẫu đơn SS-8 và gởi cho IRS. Các chi tiết quý vị điền đầy đủ trên mẫu đơn sẽ giúp xác định tình trạng lao động của quý vị nhằm mục đính xác định trách nhiệm của ai trong vấn đề tạm thu các khoản tiền thuế lợi tức phải đóng cho chính phủ Liên bang và đóng các khoản thuế lao động của quý vị (Form SS-8 - Determination of Worker Status for Purposes of Federal Employment Taxes and Income Tax Withholding).

Gửi ý kiến của bạn
Vui lòng nhập tiếng Việt có dấu. Cách gõ tiếng Việt có dấu ==> https://youtu.be/ngEjjyOByH4
Tên của bạn
Email của bạn
)
NHẬN TIN QUA EMAIL
Vui lòng nhập địa chỉ email muốn nhận.