Bản tiếng Việt: Thúy Chi - IRS - SPEC
Khi một cuộc hôn nhân đi đến chỗ tan rã, nhường chỗ cho một quá trình mới, quá trình trợ cấp ly hôn. Kết quả hay hậu quả này sẽ ảnh hưởng đến quý vị là người khai thuế như thế nào" Trên lĩnh vực thuế vụ, các khoản tiền trợ cấp ly hôn (alimony payments) người vợ hay người chồng nhận được sẽ phải đóng thuế trong năm người này nhận được các khoản trợ cấp.
Khi khai thuế, nguồn lợi tức từ tiền trợ cấp ly hôn sẽ được khai trên dòng số 11 của mẫu đơn 1040. Quý vị không thể sử dụng mẫu đơn 1040A hay mẫu đơn 1040EZ để khai thuế cho các khoản tiền trợ cấp ly hôn. Người chồng hay vợ phải gởi tiền trợ cấp ly hôn cho người phối ngẫu đã ly dị có thể khai để trừ thuế số tiền trợ cấp trên mẫu đơn khai thuế 1040. Người nhận tiền trợ cấp ly hôn phải cung cấp cho người kia số an sinh xã hội của họ, nếu không họ có thể bị phạt $50.
Nếu lệnh ly hôn của tòa án hay tờ đồng ý ly hôn bao gồm cả tiền trợ cấp nuôi con (child support) và ghi rõ số tiền của từng loại trợ cấp, chỉ có tiền trợ cấp ly hôn phải đóng thuế. Ngoài ra, vì không có quy định thu thuế tạm thu trên các khoản tiền trợ cấp ly hôn, nên người nhận tiền trợ cấp ly hôn cần phải đóng các khoản thuế phỏng định cho những khoản tiền họ nhận được, hoặc họ tự điều chỉnh số tiền thuế tạm thu nhiều hơn từ các phiếu lương của họ.
Là người phải cung cấp các khoản trợ cấp ly hôn hay tiền cung cấp tạm thời trong thời gian ly thân cho vợ/chồng ly thân hay đã ly dị, hoặc gởi tiền trợ cấp đến người trung gian làm đại diện cho người vợ/chồng đang trong tình trạng ly thân hay đã ly dị của quý vị, quý vị có thể khai để trừ thuế các khoản tiền trợ cấp này.
Chủ đề tiền trợ cấp và các ảnh hưởng liên quan đến vấn đề khai thuế được đề cập ở đây chỉ liên quan đến các loại trợ cấp ly hôn căn cứ trên bản án ly dị hay hợp đồng ly thân hoặc thỏa thuận ly thân do quý vị và vợ/chồng cũ cùng ký tên sau năm 1984. Thông tin trong bài báo này giải thích món tiền nào được trừ thuế nếu quý vị phải trả trợ cấp cho vợ/chồng (cũ), và món tiền nào không được trừ thuế nếu quý vị nhận tiền trợ cấp ly hôn từ vợ/chồng cũ.
Trợ cấp ly hôn là các món tiền quý vị phải trả quy định trên lệnh ly hôn hay ly thân như lệnh ly dị hay văn bản đồng ý ly thân hay ly đị tùy theo trường hợp nêu trên văn bản. Các món tiền này được khai giảm thuế nếu quý vị hội đủ tất cả những điều kiện sau đây:
1. Quý vị và vợ/chồng (cũ) của mình hiện không khai chung hồ sơ thuế.
2. Quý vị trả tiền trợ cấp bằng tiền mặt (gồm cả ngân phiếu hay lệnh trả tiền).
3. Các văn bản ly thân hay ly dị không nói rõ số tiền trả không phải là tiền trợ cấp ly hôn.
4. Nếu quý vị và vợ/chồng quý vị chính thức ly dị hay ly thân theo hợp đồng ly thân, quý vị và vợ/chồng cũ của quý vị không sống chung một nhà khi quý vị trả các số tiền này cho cô/ông ấy.
5. Quý vị không có trách nhiệm phải thanh toán các món nợ của cô/ông ấy bằng tiền hay hiện vật sau khi vợ/chồng cũ của quý vị qua đời.
6. Tiền trợ cấp quý vị trả không được xem như tiền trợ cấp nuôi con.
Tiền trợ cấp nuôi con (child support) không bao giờ được trừ thuế. Nếu lệnh ly dị hay văn bản ly hôn hoặc hợp đồng ly hôn yêu cầu quý vị phải trả cả tiền trợ cấp ly hôn lẫn tiền trợ cấp nuôi con, và quý vị trả ít hơn tổng số tiền được yêu cầu, số tiền quý vị đã trả sẽ chi phí cho trợ cấp nuôi con trước; số còn lại lúc này mới được xem là tiền trợ cấp ly hôn.
Tiền chuyển nhượng tài sản, dưới hình thức trả một lần hay trả dần, ngay cả khi được yêu cầu theo lệnh ly dị hay văn bản hoặc hợp đồng ly dị, không phải là tiền trợ cấp ly hôn. Bất cứ số tiền nào không phải do yêu cầu của lệnh ly dị hay hợp đồng ly thân đều không phải là tiền trợ cấp ly hôn.
Quý vị không cần phải liệt kê các chi phí để trừ thuế mới được khai số tiền trả cho trợ cấp ly hôn. Quý vị có thể khai giảm thuế trên số tiền này trên dòng 31a của mẫu đơn 1040. Quý vị phải cung cấp số an sinh xã hội của vợ/chồng trước (người nhận tiền trợ cấp ly hôn). Nếu không, quý vị sẽ bị phạt $50 và quý vị có thể không được quyền khai giảm thuế cho số tiền trợ cấp ly hôn này.
Nếu quý vị trả tiền trợ cấp ly hôn cho nhiều người vợ/chồng (cũ), điền số an sinh xã hội của một trong những người nhận trợ cấp ly hôn trên dòng 31a; liệt kê số an sinh xã hội của những người còn lại, tiền phải trả cho từng người trên tờ tường trình rời; rồi kèm tờ tường trình trả tiền này với mẫu đơn 1040. Ghi tổng số tiền phải trả trên dòng 31a mẫu đơn 1040.
Trường hợp quý vị là người nhận tiền trợ cấp ly hôn, quý vị phải khai toàn bộ số tiền nhận được từ vợ/chồng cũ của mình trên dòng 11 của mẫu đơn 1040. Nếu quý vị không cung cấp số an sinh xã hội của người trả tiền trợ cấp ly hôn, quý vị có thể sẽ bị phạt $50.
Xin đọc thêm các tài liệu về tiền trợ cấp ly hôn, bao gồm luật ly dị và ly thân trước năm 1985 và các quy định được điều chỉnh lại (recapture rules) trên ấn bản 504 - Người Ly Dị hay Ly Thân (Publication 504 - Divorced or Separated Individuals). Ngoài ra, các ấn bản và các mẫu đơn thuế liên quan đến vấn đề ly dị và trợ cấp có thể được in trực tiếp từ mạng thông tin của Sở Thuế Vụ tại địa chỉ www.irs.gov. Quý vị cũng có thể gọi điện thoại đến số 1-800-829-3676 để yêu cầu gởi mẫu đơn cùng các ấn phẩm thuế vụ của IRS đến tận địa chỉ quý vị yêu cầu.
Khi một cuộc hôn nhân đi đến chỗ tan rã, nhường chỗ cho một quá trình mới, quá trình trợ cấp ly hôn. Kết quả hay hậu quả này sẽ ảnh hưởng đến quý vị là người khai thuế như thế nào" Trên lĩnh vực thuế vụ, các khoản tiền trợ cấp ly hôn (alimony payments) người vợ hay người chồng nhận được sẽ phải đóng thuế trong năm người này nhận được các khoản trợ cấp.
Khi khai thuế, nguồn lợi tức từ tiền trợ cấp ly hôn sẽ được khai trên dòng số 11 của mẫu đơn 1040. Quý vị không thể sử dụng mẫu đơn 1040A hay mẫu đơn 1040EZ để khai thuế cho các khoản tiền trợ cấp ly hôn. Người chồng hay vợ phải gởi tiền trợ cấp ly hôn cho người phối ngẫu đã ly dị có thể khai để trừ thuế số tiền trợ cấp trên mẫu đơn khai thuế 1040. Người nhận tiền trợ cấp ly hôn phải cung cấp cho người kia số an sinh xã hội của họ, nếu không họ có thể bị phạt $50.
Nếu lệnh ly hôn của tòa án hay tờ đồng ý ly hôn bao gồm cả tiền trợ cấp nuôi con (child support) và ghi rõ số tiền của từng loại trợ cấp, chỉ có tiền trợ cấp ly hôn phải đóng thuế. Ngoài ra, vì không có quy định thu thuế tạm thu trên các khoản tiền trợ cấp ly hôn, nên người nhận tiền trợ cấp ly hôn cần phải đóng các khoản thuế phỏng định cho những khoản tiền họ nhận được, hoặc họ tự điều chỉnh số tiền thuế tạm thu nhiều hơn từ các phiếu lương của họ.
Là người phải cung cấp các khoản trợ cấp ly hôn hay tiền cung cấp tạm thời trong thời gian ly thân cho vợ/chồng ly thân hay đã ly dị, hoặc gởi tiền trợ cấp đến người trung gian làm đại diện cho người vợ/chồng đang trong tình trạng ly thân hay đã ly dị của quý vị, quý vị có thể khai để trừ thuế các khoản tiền trợ cấp này.
Chủ đề tiền trợ cấp và các ảnh hưởng liên quan đến vấn đề khai thuế được đề cập ở đây chỉ liên quan đến các loại trợ cấp ly hôn căn cứ trên bản án ly dị hay hợp đồng ly thân hoặc thỏa thuận ly thân do quý vị và vợ/chồng cũ cùng ký tên sau năm 1984. Thông tin trong bài báo này giải thích món tiền nào được trừ thuế nếu quý vị phải trả trợ cấp cho vợ/chồng (cũ), và món tiền nào không được trừ thuế nếu quý vị nhận tiền trợ cấp ly hôn từ vợ/chồng cũ.
Trợ cấp ly hôn là các món tiền quý vị phải trả quy định trên lệnh ly hôn hay ly thân như lệnh ly dị hay văn bản đồng ý ly thân hay ly đị tùy theo trường hợp nêu trên văn bản. Các món tiền này được khai giảm thuế nếu quý vị hội đủ tất cả những điều kiện sau đây:
1. Quý vị và vợ/chồng (cũ) của mình hiện không khai chung hồ sơ thuế.
2. Quý vị trả tiền trợ cấp bằng tiền mặt (gồm cả ngân phiếu hay lệnh trả tiền).
3. Các văn bản ly thân hay ly dị không nói rõ số tiền trả không phải là tiền trợ cấp ly hôn.
4. Nếu quý vị và vợ/chồng quý vị chính thức ly dị hay ly thân theo hợp đồng ly thân, quý vị và vợ/chồng cũ của quý vị không sống chung một nhà khi quý vị trả các số tiền này cho cô/ông ấy.
5. Quý vị không có trách nhiệm phải thanh toán các món nợ của cô/ông ấy bằng tiền hay hiện vật sau khi vợ/chồng cũ của quý vị qua đời.
6. Tiền trợ cấp quý vị trả không được xem như tiền trợ cấp nuôi con.
Tiền trợ cấp nuôi con (child support) không bao giờ được trừ thuế. Nếu lệnh ly dị hay văn bản ly hôn hoặc hợp đồng ly hôn yêu cầu quý vị phải trả cả tiền trợ cấp ly hôn lẫn tiền trợ cấp nuôi con, và quý vị trả ít hơn tổng số tiền được yêu cầu, số tiền quý vị đã trả sẽ chi phí cho trợ cấp nuôi con trước; số còn lại lúc này mới được xem là tiền trợ cấp ly hôn.
Tiền chuyển nhượng tài sản, dưới hình thức trả một lần hay trả dần, ngay cả khi được yêu cầu theo lệnh ly dị hay văn bản hoặc hợp đồng ly dị, không phải là tiền trợ cấp ly hôn. Bất cứ số tiền nào không phải do yêu cầu của lệnh ly dị hay hợp đồng ly thân đều không phải là tiền trợ cấp ly hôn.
Quý vị không cần phải liệt kê các chi phí để trừ thuế mới được khai số tiền trả cho trợ cấp ly hôn. Quý vị có thể khai giảm thuế trên số tiền này trên dòng 31a của mẫu đơn 1040. Quý vị phải cung cấp số an sinh xã hội của vợ/chồng trước (người nhận tiền trợ cấp ly hôn). Nếu không, quý vị sẽ bị phạt $50 và quý vị có thể không được quyền khai giảm thuế cho số tiền trợ cấp ly hôn này.
Nếu quý vị trả tiền trợ cấp ly hôn cho nhiều người vợ/chồng (cũ), điền số an sinh xã hội của một trong những người nhận trợ cấp ly hôn trên dòng 31a; liệt kê số an sinh xã hội của những người còn lại, tiền phải trả cho từng người trên tờ tường trình rời; rồi kèm tờ tường trình trả tiền này với mẫu đơn 1040. Ghi tổng số tiền phải trả trên dòng 31a mẫu đơn 1040.
Trường hợp quý vị là người nhận tiền trợ cấp ly hôn, quý vị phải khai toàn bộ số tiền nhận được từ vợ/chồng cũ của mình trên dòng 11 của mẫu đơn 1040. Nếu quý vị không cung cấp số an sinh xã hội của người trả tiền trợ cấp ly hôn, quý vị có thể sẽ bị phạt $50.
Xin đọc thêm các tài liệu về tiền trợ cấp ly hôn, bao gồm luật ly dị và ly thân trước năm 1985 và các quy định được điều chỉnh lại (recapture rules) trên ấn bản 504 - Người Ly Dị hay Ly Thân (Publication 504 - Divorced or Separated Individuals). Ngoài ra, các ấn bản và các mẫu đơn thuế liên quan đến vấn đề ly dị và trợ cấp có thể được in trực tiếp từ mạng thông tin của Sở Thuế Vụ tại địa chỉ www.irs.gov. Quý vị cũng có thể gọi điện thoại đến số 1-800-829-3676 để yêu cầu gởi mẫu đơn cùng các ấn phẩm thuế vụ của IRS đến tận địa chỉ quý vị yêu cầu.
Gửi ý kiến của bạn