Kiến Thức Tổng Quát Ngành Thẩm Mỹ: Từ Ngữ Thẩm Mỹ (Tiếp Theo)...
Trương Ngọc Bảo Xuân
Căng da mặt; Rhytidectomy: phương pháp cắt bớt phần da thừa ở màng tang, cổ, trán…
Cắt mắt; Blepharoplasty, cắt bớt phần da thừa, nhăn nhíu ở mí mắt. Công việc nầy có thể đi kèm với việc căng phần trên chân mày, trên trán, hay lấy đi lớp mở thừa.
Lột da mặt; Chemical Peeling: dùng mỹ phẩm thoa lên da, làm cho da phồng lên như bị phỏng nắng (nắng ăn), làm lột đi lớp da chết bên ngoài.
Sửa mũi; Rhinoplasty: sửa sóng mủi cho cao lên hay đi đôi với việc căng da mặt.
Sửa càm; Mentoplasty: Đây là phương pháp sửa từ bên trong miệng, không nhìn thấy vết sẹo, để sửa chữa những chiếc càm có hình dạng không bình thường.
Bào da, ủi da; Dermabrasion: làm cho da bị thẹo hay mặt rổ được láng mịn, mỏng đi.
Bơm da; Injectable Filliers: dùng chất collagen (tinh chất lấy từ da bò) bơm vào những chỗ nhăn làm cho căng phồng lên, tạo vẽ trẻ trung (ở khóe miệng, trên trán …).
Kem cải lão hoàn đồng; Retina A, Retinoic Acid, Tretinoin, Vitamin A Acid, là loại kem dưỡng da có đặc tính tẩy đi lớp da chết để lộ ra lớp da non, chận bớt sự nhăn của tuổi tác.
TỪ NGỮ VỀ MÀU SẮC BẤT BÌNH THƯỜNG CỦA DA
Da ăn nắùng; Tan: Làn da lộ ra dưới ánh mặt trời quá lâu bị sậm màu.
Da trổ đồi mồi; Chloasma, da bị từng đốm màu nâu như màu của lá gan, ta thường gọi là dấu đau gan vì sắc tố tích tụ quá nhiều.
Da nám; Stain.
Da bị chứng lang ben: Leucoderma: những đốm trắng trên da.
Tàn nhang Lentigines, Vitiligo.
Bạch tạng; Abinism, người sinh ra không có tế bào sắc tố da, chân mày, lông mi, tóc và làn da màu bạc trắng. Làn da bị già nua nhanh chóng hơn người bình thường.
Mụt ruồi; Mole: mụt màu nâu đậm trên da. Không nên nhổ những sợi lông mọc trên mụt ruồi. Có loại mụt ruồi nổi lên có loại bằng mặt như lớp da.
Ung thư vì mụt ruồi; Melanotic Sarcoma; Làn da bị ung thư do từ mụt ruồi.
Mụt chai; Keratoma.
Mụt cóc; Verruca
TỪ NGỮ VỀ SỰ SƯNG HẠCH DẦU, HẠCH MỒ HÔI
Dermatitis Venenata: làn da bị dị ứng với hóa chất thuốc uốn tóc, thuốc tẩy, thuốc nhuộm v…v…
Eczema; chứng sưng da có thể thành bịnh kinh niên nếu không chữa trị sớm . Nguyên do chưa rõ, dấu hiệu ngứa ngáy, nóng như bị phỏng.
Herpes Simplex: mụt nóng, khi thời tiết thay đổi hay trong cơ thể có chứng bịnh nào đó. Những mụt như ghẻ nước mọc chung quanh miệng, lỗ mũi. Rất truyền nhiễm.
Comedones: mụn đầu đen.
Milia: mụn đầu trắng, mụn cám.
Acne: Mụn bọc có mủ, bịnh kinh niên có thể do vi trùng. Có hai loại mụn bọc chỉ mọc trên mặt gọi là Acne Simplex và mụn ở những phần khác trên cơ thể gọi là Acne Vulgaris.
Seborrhea: Mũi bóng láng, đỏ ửng, sưng. Da đầu cũng có thể bị chứng nầy. Trên trán nhờn dầu ửng đỏ. Những bịnh kể trên do sự tiết dầu ra quá mức.
Asteatosis: Chứng da khô sần sùi tróc vãy vì thiếu chất dầu.
Rosacea: có rất nhiều trên gò má, quanh miệng, những mụt nổi đỏ sần sùi sưng ẩm trong da. Đôi khi vì thức ăn quá nhiều gia vị, uống nhiều rượu hay thời tiết quá nóng, hay quá lạnh cũng bị chứng bịnh nầy.
Miliria Rubra (Prickly Heat) da ngứa ngáy.
Hyperhidrosis: Đổ mồ hôi quá nhiều,nhứt là ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, dưới nách. Đôi khi vì khí hậu quá nóng, vì tập thể dục, hay vì bịnh làm xuất mồ hôi.
Bromidrosis: Đổ mồ hôi rất hôi hám thường ở lòng bàn chân hay dưới nách.
Anhidrosis: người không ra mồ hôi. Nếu vì bịnh, cần nên chữa trị.
(Còn tiếp)
Chúc bạn thành công.
Kỳ tới: Dưỡng da mặt
• Trích từ Sách "Kiến Thức Tổng Quát Về Ngành Thẩm Mỹ" của Trương Ngọc Bảo Xuân.