Kiến Thức Tổng Quát Ngành Thẩm Mỹ: Từ Chuyên Môn Thẩm Mỹ (Tiếp)
Trương Ngọc Bảo Xuân
NHỮNG DANH TỪ CHUYÊN MÔN TRONG NGÀNH NHUỘM TẨY TÓC
Discoloration: Vì tác động của hóa chất cho ra một màu không định trước.
Double Process: tẩy tóc cho lợt rồi nhuộm màu vô cho đều.
Drab: những màu dịu (không có sắc đỏ, cam, vàng).
Drabber: màu dùng để khử những sắc đỏ hay cam.
Dull: ám chỉ mái tóc không óng mượt (màu tối ám).
Dye: sắc tố nhân tạo.
Filler: hóa chất có đặc tính trám sợi tóc bị hư, cháy, vì hóa chất hay môi trường sống, sửa soạn cho sợi tóc giữ được màu thuốc nhuộm hay thuốc tẩy.
Formulars: sự pha trộn giữa hai hay nhiều hóa chắt.
Grey Hair: tóc bị mất sắc tố, tóc không có sắc tố là tóc bạc, nhìn có sắc xám vì còn trộn lẫn với những sợi tóc chưa bạc.
Hair Root: phần tóc không nhìn thấy, nằm bên dưới da đầu.
Hair Shaft: phần tóc từ da đầu ra tới ra tới đuôi tóc, có lớp màng ngoài sợi tóc gọi là hair cuticle, lớp thứ nhì bên trong sợi tóc gọi là hair cortex (nơi có sự thay đổi màu tóc xảy ra) và lớp tóc nầy gọi là medulla.
Hard Water: nước không trong sạch, có chứa muối khoáng và kim loại.
Henna: Thuốc nhuộm tóc lấy từ tinh chất của lá cây henna, có đặc tính bao bên ngoài sợi tóc.
Highlift Tinting: việc làm cho mái tóc có màu thật lợt bằng hóa chất mạnh.
Highlighting: loại thuốc màu lợt hơn mà tóc tự nhiên và không có tác động mạnh đối với màu tóc thật.
Hydrogen Peroxide: hóa chất chứa hai thành phần bằng nhau là hydro và oxy H2O2, dùng để tăng cường độ của việc oxy hóa và làm mềm sợi, giúp gia tăng sự phát triển của thuốc nhuộm và thuốc tẩy. H2O2 có ba dạng: lỏng, kem và đặc.
Level: sự đo lường tượng trưng cho mức độ đậm hay lợt của màu.
Line of Demarcation: đường ranh giới giữa hai màu trên sợi tóc.
Litmus Paper: loại giấy hóa học dùng để thử chất kiềm hay chất acid của sản phẩm.
Medulla: tủy tóc, không biết rõ tác dụng của nó.
Melanin: hột sắc tố có trong sợi tóc ở lớp thứ nhì sợi tóc (cortex).
Melanocytes: tế bào trong túi tóc tạo ra melanin.
Melanosome: chất bồi dưỡng bọc sắc tố của tóc.
Metallic Dyes: thuốc nhuộm từ muối khoáng kim loại như chì , bạc, đồng, có khả năng bọc bên ngoài sợi tóc.
Molecule: hai, hay nhiều nguyên tố tác hợp bằng tác động hóa học, phần nhỏ nhứt của hợp chất.
Modifier: chất làm dung hòa của độ kế pH, hay là màu sắc không phản ảnh màu ấm hay màu dịu (không nhìn thấy rõ màu thứt hay màu thứ nhì.
Neutralization: đặc tính làm ngưng tác động một hóa chất khác.
Newgrowth: chân tóc mới mọc.
Off the Scalp Lightener: thường là thuốc tẩy bột rất mạnh không nên dùng trên da đầu.
Opaque: ngăn ánh sáng xuyên qua.
Overlap: thoa thuốc tẩy hay thuốc` nhuộm bị lan lên phần tóc đã tẩy hay đã nhuộm rồi.
Para Tint: penetrating Tint: là loại thuốc nhuộm thấm vô lơp màng trong của sợi tóc.
Para-Phenylenediamine: viết tắt là PPD thành phần chính của thuốc nhuộm Aniline Derivative Tints.
pH: sự đo lường để biết chất nào chứa acid hay Alkaline (chất kiềm) có cường độ từ 0 tới 14. Nước có cường pH là 7, dưới 7 thuộc acid, trên 7 là alkaline. Da và tóc có cường độ pH từ 4.5 đến 5.5.
pH Scare: độ kế để đo độ pH.
Pigment: sắc tố tự nhiên của tóc, hay nói về màu nhân tạo để nhuộm tóc.
Chúc bạn thành công.
(Còn tiếp kỳ sau)
• Trích từ Sách "Kiến Thức Tổng Quát Về Ngành Thẩm Mỹ" của Trương Ngọc Bảo Xuân