Thế giới đang gặp nạn nhân mãn, trong khi tài nguyên địa cầu đang cạn dần. Tuy vật, vẫn còn nhiều quốc gia đang có những trữ lượng lớn tài nguyên chưa khai thác hết.
Một số quốc gia hiện có trữ lượng cao các khoáng sản trong đó có những chất như uranium, bạc (silver) và phosphate, nhưng các chât1 này lại có nhu cầu thấp, hay bởi vì chúng quá hiếm. Tuy nhiên trong trưòng hợp các tài nguyên như dầu, khí đốt thiên nhiên, gỗ và than, trữ lượng có thể trị giá tới hàng chục ngàn tỷ đôla ở vài quốc gia, bởi vì nhu cầu lúc nào cũng cao và tài nguyên tương đối nhiều.
Từ đầu năm tới giờ, giá xăng tăng đã gây chú ý tới tương quan giữa dầu thô và hồi phục kinh tế toàn cầu. Dầu thô vẫn là nguồn năng lượng lớn nhất cho phương tiện giao thông thế giới.
Đối với một số quốc gia, trong đó có Saudi Arabia, Iraq và Iran, dầu chiếm tới hơn 85% trị giá tài nguyên thiên nhiên của quốc gia. Trong trường hợp Kuwait, quốc gia khi tính chung là đứng thứ 12 về tài nguyên thiên nhiên nhưng trữ lượng dầu lại đứng trong nhóm 10 quốc gia nhiều dầu nhất.
Nguồn cung cấp dầu có khi trái nghịch với nguồn cung cấp khí đốt. Những kỹ thuật khoan mới đã giúp kỹ nghệ khai thác khí đốt mấy năm qua và giúp giữ giá thấp cho năng lượng này. Rất là khó để đoán xem khi nào giá thấp của khí đốt còn duy trì.
Về trữ lượng khí đốt toàn cầu, Nga và Iran cộng lại chiếm hơn 40% lượng khí đốt thiên nhiên.
Giá gỗ hiện đang tăng trở lại sau khi sụt tận đáy ở giá khoảng hơn 200 đôla mỗi contract (đơn vị 1 contract bằng 110,000 board feet). Như thế là đã hạ giá từ khoảng 450 đôla vào năm 2005. Hiện thời rừng thế giới là nguồn tài nguyên trị giá nhất của thế giới chỉ sau nước sạch (trị giá gỗ tính bằng cách giả sử như tất cả cây rừng bị chặt và bán). Tuy nhiên, có thể lý luận rằng cây rừng là màng lọc khói độc carbon dioxide và cũng là nơi khai sanh ra nước sạch, do vậy cây rừng cần được bảo tồn và lẽ ra phải xem là có giá trị hơn là khi bị chặt ra để bán.
Nga đứng đâù thế giới về tài nguyên gỗ rừng. Nhiều gỗ rừng thứ nhì là Brazil, nhiều thứ ba là Canada.
Than có vấn đề là dơ bẩn, và không có cách nào rẻ để làm sạch ô nhiễm. Hiện thời, loại than nhiệt cũng có vấn đề như dầu thô: chỉ vài thập niên nữa là hết sạch.
Trị giá tài nguyên các nước được đo lường bằng nhiều trữ lượng hàng hóa khác nhau, gồm cả dầu, khí đốt, than, gỗ rừng, vàng, bạc, đồng, uranium, quặng sắt và phosphate.
Sau đây là danh sách 10 quốc gia nhiều tài nguyên nhất thế giới, tính theo thứ tự nghịch.
10. Venezuela
> Tổng trị giá tài nguyên: $14.3 ngàn tỷ đôla
> Trị giá trữ lượng dầu: 99.4 tỷ thùng barrels ($11.7 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng khí đốt: 170.9 cu. ft. ($1.9 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng gỗ rừng: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
9. Iraq
> Tổng trị giá tài nguyên: $15.9 ngàn tỷ đôla
> Trị giá trữ lượng dầu: 115 tỷ thùng barrels ($13.6 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng khí đốt: 111.9 trillion cu. ft. ($1.3 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng gỗ rừng: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
8. Australia
> Tổng trị giá tài nguyên: $19.9 ngàn tỷ đôla
> Trị giá trữ lượng dầu: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
> Trị giá trữ lượng khí đốt: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
> Trị giá trữ lượng gỗ rừng: 369 triệu mẫu Anh ($5.3 ngàn tỷ đôla)
7. Brazil
> Tổng trị giá tài nguyên: $21.8 ngàn tỷ đôla
> Trị giá trữ lượng dầu: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
> Trị giá trữ lượng khí đốt: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
> Trị giá trữ lượng gỗ rừng: 1.2 tỷ mẫu Anh ($17.5 ngàn tỷ đôla)
6. China (Trung Quốc)
> Tổng trị giá tài nguyên: $23 ngàn tỷ đôla
> Trị giá trữ lượng dầu: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
> Trị giá trữ lượng khí đốt: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
> Trị giá trữ lượng gỗ rừng: 450 triệu mẫu Anh ($6.5 ngàn tỷ đôla)
5. Iran
> Tổng trị giá tài nguyên: $27.3 ngàn tỷ đôla
> Trị giá trữ lượng dầu: 136.2 tỷ thùng barrels ($16.1 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng khí đốt: 991.6 trillion cu. ft. ($11.2 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng gỗ rừng: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
4. Canada
> Tổng trị giá tài nguyên: $33.2 ngàn tỷ đôla
> Trị giá trữ lượng dầu: 178.1 tỷ thùng barrels ($21 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng khí đốt: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
> Trị giá trữ lượng gỗ rừng: 775 triệu mẫu Anh ($11.3 ngàn tỷ đôla)
3. Saudi Arabia
> Tổng trị giá tài nguyên: $34.4 ngàn tỷ đôla
> Trị giá trữ lượng dầu: 266.7 tỷ thùng barrels ($31.5 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng khí đốt: 258.5 trillion cu. ft. ($2.9 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng gỗ rừng: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
2. Hoa Kỳ
> Tổng trị giá tài nguyên: $45 ngàn tỷ đôla
> Trị giá trữ lượng dầu: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
> Trị giá trữ lượng khí đốt: 272.5 trillion cu. ft. ($3.1 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng gỗ rừng: 750 triệu mẫu Anh ($10.9 ngàn tỷ đôla)
Mỹ có 31.2% trữ lượng than toàn cầu, trị giá hơn 30 ngàn tỷ đôla, nhiều nhất thế giới. Mỹ cũng có 750 triệu mẫu Anh rừng, trị giá gần 11 ngàn tỷ đôla. Mỹ cũng trong nhóm 5 nước trên toàn cầu nhiều nhất về đồng, vàng và khí đốt.
1. Nga
> Tổng trị giá tài nguyên: $75.7 ngàn tỷ đôla
> Trị giá trữ lượng dầu: 60 tỷ thùng barrels ($7.08 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng khí đốt: 1,680 trillion cu. ft. ($19 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng gỗ rừng: 1.95 tỷ mẫu Anh ($28.4 ngàn tỷ đôla).
Nga là nước nhiều tài nguyên nhất trên thế giới. Nga nhiều nhất thế giới về khí đốt và trữ lượng gỗ rừng.
Một số quốc gia hiện có trữ lượng cao các khoáng sản trong đó có những chất như uranium, bạc (silver) và phosphate, nhưng các chât1 này lại có nhu cầu thấp, hay bởi vì chúng quá hiếm. Tuy nhiên trong trưòng hợp các tài nguyên như dầu, khí đốt thiên nhiên, gỗ và than, trữ lượng có thể trị giá tới hàng chục ngàn tỷ đôla ở vài quốc gia, bởi vì nhu cầu lúc nào cũng cao và tài nguyên tương đối nhiều.
Từ đầu năm tới giờ, giá xăng tăng đã gây chú ý tới tương quan giữa dầu thô và hồi phục kinh tế toàn cầu. Dầu thô vẫn là nguồn năng lượng lớn nhất cho phương tiện giao thông thế giới.
Đối với một số quốc gia, trong đó có Saudi Arabia, Iraq và Iran, dầu chiếm tới hơn 85% trị giá tài nguyên thiên nhiên của quốc gia. Trong trường hợp Kuwait, quốc gia khi tính chung là đứng thứ 12 về tài nguyên thiên nhiên nhưng trữ lượng dầu lại đứng trong nhóm 10 quốc gia nhiều dầu nhất.
Nguồn cung cấp dầu có khi trái nghịch với nguồn cung cấp khí đốt. Những kỹ thuật khoan mới đã giúp kỹ nghệ khai thác khí đốt mấy năm qua và giúp giữ giá thấp cho năng lượng này. Rất là khó để đoán xem khi nào giá thấp của khí đốt còn duy trì.
Về trữ lượng khí đốt toàn cầu, Nga và Iran cộng lại chiếm hơn 40% lượng khí đốt thiên nhiên.
Giá gỗ hiện đang tăng trở lại sau khi sụt tận đáy ở giá khoảng hơn 200 đôla mỗi contract (đơn vị 1 contract bằng 110,000 board feet). Như thế là đã hạ giá từ khoảng 450 đôla vào năm 2005. Hiện thời rừng thế giới là nguồn tài nguyên trị giá nhất của thế giới chỉ sau nước sạch (trị giá gỗ tính bằng cách giả sử như tất cả cây rừng bị chặt và bán). Tuy nhiên, có thể lý luận rằng cây rừng là màng lọc khói độc carbon dioxide và cũng là nơi khai sanh ra nước sạch, do vậy cây rừng cần được bảo tồn và lẽ ra phải xem là có giá trị hơn là khi bị chặt ra để bán.
Nga đứng đâù thế giới về tài nguyên gỗ rừng. Nhiều gỗ rừng thứ nhì là Brazil, nhiều thứ ba là Canada.
Than có vấn đề là dơ bẩn, và không có cách nào rẻ để làm sạch ô nhiễm. Hiện thời, loại than nhiệt cũng có vấn đề như dầu thô: chỉ vài thập niên nữa là hết sạch.
Trị giá tài nguyên các nước được đo lường bằng nhiều trữ lượng hàng hóa khác nhau, gồm cả dầu, khí đốt, than, gỗ rừng, vàng, bạc, đồng, uranium, quặng sắt và phosphate.
Sau đây là danh sách 10 quốc gia nhiều tài nguyên nhất thế giới, tính theo thứ tự nghịch.
10. Venezuela
> Tổng trị giá tài nguyên: $14.3 ngàn tỷ đôla
> Trị giá trữ lượng dầu: 99.4 tỷ thùng barrels ($11.7 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng khí đốt: 170.9 cu. ft. ($1.9 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng gỗ rừng: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
9. Iraq
> Tổng trị giá tài nguyên: $15.9 ngàn tỷ đôla
> Trị giá trữ lượng dầu: 115 tỷ thùng barrels ($13.6 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng khí đốt: 111.9 trillion cu. ft. ($1.3 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng gỗ rừng: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
8. Australia
> Tổng trị giá tài nguyên: $19.9 ngàn tỷ đôla
> Trị giá trữ lượng dầu: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
> Trị giá trữ lượng khí đốt: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
> Trị giá trữ lượng gỗ rừng: 369 triệu mẫu Anh ($5.3 ngàn tỷ đôla)
7. Brazil
> Tổng trị giá tài nguyên: $21.8 ngàn tỷ đôla
> Trị giá trữ lượng dầu: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
> Trị giá trữ lượng khí đốt: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
> Trị giá trữ lượng gỗ rừng: 1.2 tỷ mẫu Anh ($17.5 ngàn tỷ đôla)
6. China (Trung Quốc)
> Tổng trị giá tài nguyên: $23 ngàn tỷ đôla
> Trị giá trữ lượng dầu: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
> Trị giá trữ lượng khí đốt: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
> Trị giá trữ lượng gỗ rừng: 450 triệu mẫu Anh ($6.5 ngàn tỷ đôla)
5. Iran
> Tổng trị giá tài nguyên: $27.3 ngàn tỷ đôla
> Trị giá trữ lượng dầu: 136.2 tỷ thùng barrels ($16.1 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng khí đốt: 991.6 trillion cu. ft. ($11.2 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng gỗ rừng: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
4. Canada
> Tổng trị giá tài nguyên: $33.2 ngàn tỷ đôla
> Trị giá trữ lượng dầu: 178.1 tỷ thùng barrels ($21 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng khí đốt: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
> Trị giá trữ lượng gỗ rừng: 775 triệu mẫu Anh ($11.3 ngàn tỷ đôla)
3. Saudi Arabia
> Tổng trị giá tài nguyên: $34.4 ngàn tỷ đôla
> Trị giá trữ lượng dầu: 266.7 tỷ thùng barrels ($31.5 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng khí đốt: 258.5 trillion cu. ft. ($2.9 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng gỗ rừng: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
2. Hoa Kỳ
> Tổng trị giá tài nguyên: $45 ngàn tỷ đôla
> Trị giá trữ lượng dầu: không trong nhóm 10 nước có nhiều nhất
> Trị giá trữ lượng khí đốt: 272.5 trillion cu. ft. ($3.1 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng gỗ rừng: 750 triệu mẫu Anh ($10.9 ngàn tỷ đôla)
Mỹ có 31.2% trữ lượng than toàn cầu, trị giá hơn 30 ngàn tỷ đôla, nhiều nhất thế giới. Mỹ cũng có 750 triệu mẫu Anh rừng, trị giá gần 11 ngàn tỷ đôla. Mỹ cũng trong nhóm 5 nước trên toàn cầu nhiều nhất về đồng, vàng và khí đốt.
1. Nga
> Tổng trị giá tài nguyên: $75.7 ngàn tỷ đôla
> Trị giá trữ lượng dầu: 60 tỷ thùng barrels ($7.08 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng khí đốt: 1,680 trillion cu. ft. ($19 ngàn tỷ đôla)
> Trị giá trữ lượng gỗ rừng: 1.95 tỷ mẫu Anh ($28.4 ngàn tỷ đôla).
Nga là nước nhiều tài nguyên nhất trên thế giới. Nga nhiều nhất thế giới về khí đốt và trữ lượng gỗ rừng.
Gửi ý kiến của bạn