Bệnh Viêm Gan B Mạn Tính: Sự Phổ Biến Và Nguyên Nhân
Bệnh viêm gan B mạn tính là một vấn đề nghiêm trọng về sức khoẻ toàn cầu.1 Đây là nguyên nhân gây tử vong cao thứ 10 trên thế giới.2 Gây ra bởi vi rút viêm gan B (HBV) tấn công tế bào gan, HBV mạn tính có thể dẫn tới xơ gan, ung thư gan, liệt gan, va` cuối cùng là tử vong.4
Khi một người bị nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) lần đầu tiên, họ đã bị lây nhiễm cấp tính.5 Nếu lây nhiễm kéo dài hơn sáu tháng, lây nhiễm sẽ được xếp vào loại nhiễm mạn tính (suốt đời).5 Nhiều bệnh nhân bị nhiễm viêm gan B không hề trải qua triệu chứng nào, trong khi những người khác có thể bị vàng da, mệt mỏi, đau bụng, ăn mất ngon, buồn nôn, nôn va` đau khớp.6
Vi rút viêm gan B (HBV) mạn tính đã lây nhiễm xấp xỉ 350 triệu người và là nguyên nhân gây tử vong cho 1,2 triệu người mỗi năm trên thế giới.1, 2 Khoảng 15 đến 25 phần trăm những người bị lây nhiễm mạn tính sẽ chết do các biến chứng của các chứng bệnh gan mạn tính như xơ gan và ung thư gan.6 Có tới 80 phần trăm trường hợp ung thư gan trên thế giới, hiện là loại ung thư phổ biến thứ năm trên thế giới, có liên quan với vi rút viêm gan B (HBV) mạn tính.3
Vi rút viêm gan B (HBV) thường phổ biến ở châu Á và khu vực dưới sa mạc Sahara của châu Phi, với tỷ lệ 8 đến 10 phần trăm dân số bị lây nhiễm mạn tính.1 Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) cao cũng được tìm thấy ở lưu vực sông Amazon ở Nam Mỹ và phía nam của Đông và Trung Âu. Tại Trung Đông và Tiểu lục địa Ấn Độ, khoảng 5 phần trăm dân số bị nhiễm vi rút viêm gan B (HBV).1
Bệnh viêm gan B mạn tính ít phổ biến hơn ở Tây Âu và Bắc Mỹ, với tỷ lệ chưa đến 1 phần trăm dân số bị nhiễm mạn tính.1 Tuy nhiên, xu hướng nhập cư đang làm thay đổi sự phân bổ theo địa lý việc nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) tại những khu vực này. Điều này co´ thê" làm cho tỷ lệ nhiễm vi rút mạn tính tại những nhóm sắc tộc cụ thể sẽ gần giống như tỷ lệ ở các khu vực nguồn gốc của các sắc tộc này.7 Ví dụ, xấp xỉ 1,25 triệu người bị nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) mạn tính tại Mỹ, 6 va` người Mỹ gốc Á châu và người dân đảo Thái Bình Dương chiếm hơn một nửa số người bị nhiễm loại vi rút này.8
Truyền Vi rút viêm gan B (HBV): Căn bệnh có khả năng lây nhiễm cao
Nhiều người có thể không biết rằng vi rút viêm gan B (HBV) là loại vi rút có khả năng lây nhiễm cao – cao hơn từ 50 đến 100 lần so với vi rút AIDS (HIV).1 Tại những khu vực có tỷ lệ mắc bệnh cao, nhiều người bị lây nhiễm khi còn là trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ. Thông thường, việc truyền vi rút viêm gan B xảy ra trong quá trình mang thai, khi vi rút được truyền từ mẹ (thường không biết mình mang bệnh và bị nhiễm viêm gan B mạn tính) sang con.1, 9
Những con đường truyền vi rút khác là truyền máu, 1 dùng chung hoặc dùng lại kim khi tiêm hoặc xăm, 6 va` quan hệ tình dục không an toàn.4 Sự lây truyền vi rút theo chiều ngang này là phương thức lây nhiễm chủ yếu tại các nước phương Đông.1 Theo các Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật, HBV không được truyền qua thức ăn hoặc nước uống, dùng chung bộ đồ ăn uống, bú sữa mẹ, ôm, hôn, ho, hắt hơi hoặc qua tiếp xúc thông thường.3
Hiện đã có các loại vắcxin để phòng bệnh viêm gan B. Mặc du` 147 nước trên thế giới đã tiến hành các chương trình tiêm chủng vi rút viêm gan B (HBV) định kỳ giống như năm 2003,10 một số trẻ em khoẻ mạnh đã được tiêm vắcxin vẫn không thể phát triển được kháng thể trước vi rút viêm gan B (HBV).7 Cần lưu ý rằng tính hiệu quả của vắcxin đối với hơn 350 triệu người đã mang vi rút viêm gan B cũng chưa được chứng minh.
Trẻ em bị nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) có khả năng phát triển thành lây nhiễm mạn tính cao nhất.1 Khoảng 90 phần trăm trẻ sơ sinh nhiễm vi rút trong tuổi đầu tiên và từ 30 đến 50 phần trăm trẻ em bị lây nhiễm trong độ tuổi từ 1 đến 4 tuổi phát triển thành lây nhiễm mạn tính.1 Nguy cơ tử vong do ung thư gan hoặc xơ gan có liên quan đến vi rút viêm gan B (HBV) chiếm khoảng 25 phần trăm số người bị lây nhiễm mạn tính khi còn nhỏ.1
Sự nguy hiểm của vi rút viêm gan B (HBV) chính là sự truyền nhiễm và phát triển thầm lặng của nó
Nhiều người bị nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) mạn tính không hề có bất kỳ triệu chứng nào. Những người như vậy cũng có thể có các kết quả xét nghiệm chức năng gan bình thường hoặc dao động, và thường cảm thấy khoẻ mạnh. Điều này có nghĩa là sự lây nhiễm thường phát triển mà không bị phát hiện. HBV thường chỉ gây ra các triệu chứng nhẹ hoặc không cụ thể, nên nhiều người không nhận ra họ bị nhiễm vi rút cho đến khi bệnh đã phát triển mạnh và nguy cơ bị xơ gan và hoặc ung thư gan đã cao hơn rất nhiều.11 Vi rút viêm gan B (HBV) mạn tính HBV có thể dẫn tới xơ gan, ung thư gan, liệt gan và cuối cùng là tử vong.4
Mức độ vi rút cao làm tăng nguy cơ mắc phải các hậu quả nghiêm trọng
Mức độ vi rút viêm gan B duy trì ở mức cao trong cơ thể cũng có liên quan đến việc phát triển bệnh và tăng nguy cơ phát triển các hậu quả nghiêm trọng lâu dài của căn bệnh như xơ gan, ung thư gan, liệt gan và cuối cùng là tử vong.11,12,13 Do đó, việc đo lượng vi rút là rất quan trọng vì đây là công cụ theo dõi sự phát triển của bệnh.15
Tham khảo:
Tổ chức Y tế Thế giới. Hepatitis B fact sheet number 204. Có tại http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs204/en/Truy cập ngày 16/12/05
2 Lavanchy, D. J Virut Hepatology 03/2004; 11(2):97-107
3 Parkin DM. et al. Estimating the World Cancer Burden. Globocan 2000. Int. J. Cancer 2001 94(2):153-156
4 Trung tâm Kiểm soát và Phòng Bệnh. Hepatitis B frequently asked questions. Có tại www.cdc.gov/ncidod/diseases/hepatitis/b/faqb.htmTruy cập ngày 16/12/05
5 Lin KW, Kirchner JT AM Fam Physician 01/2004; 69 (1):75-82
6 Trung tâm Kiểm soát và Phòng Bệnh. Viral hepatitis B fact sheet. Có tại
www.cdc.gov/ncidod/diseases/hepatitis/b/fact.htmTruy cập ngày 16/12/05
7 Parents of Kids with Infectious Diseases, Pediatric Hepatitis Report, Hepatitis B. Có tại www.pkids.org/pedheprep.htmTruy cập ngày 16/12/05
8 Nghị quyết 117 của cuộc họp lần thứ 101 của Thượng nghị viện Hoa Kỳ – chỉ định tuần ngày 9 tháng 05 năm 2005 là ‘Tuần Nhận thức về Bệnh viêm gan B quốc gia’ Có tại http://thomas.loc.gov/cgi-bin/query/C"c109:./temp/~c109b6lKBXTruy cập ngày 16/12/05
9 Grob, P. Vaccine 1995; 13 Suppl 1: s-14-15
10 Tổ chức Y tế Thế giới. GAVI (Liên hiệp toàn cầu về Vắcxin và Tiêm chủng). Hepatitis B fact sheet. Có tại http://www.who.int/immunization_delivery/adc/gavi_hepb_factsheet.pdf. Truy câ"p ngày 6 tháng 9 năm 2006
11 Liaw YF, Sung JJY, Chow WC, et al. NEJM. 2004; 351:1521-1535
12 Iloeje UH, et al. J Hepatology. 42 (Suppl2):179, Abstract 495
13 Chen C-J, Yang H-I, Su J, et al. (2006) JAMA. 295:65-73
14 Lok A va` McMahon B (2001) Hepatology; 34:1225--1