Hôm nay,  

Dị Ứng Thực Phẩm

25/04/201609:48:00(Xem: 6187)
DỊ ỨNG THỰC PHẨM

Nguyễn Thượng Chánh, DVM


http://www.foodallergy.org/image/FAAW_2016_Header.png

The World Allergy Organization (WAO) is addressing the need for greater awareness and understanding of allergy topics as well as the exchange of ideas and collaboration in order to address treatment and quality-of-life issues related to the care of patients with pollen allergies.


Dị ứng (allergie) là một phản ứng khác thường của cơ thể trước một chất lạ. Chất nầy được gọi là protéine allergène, kích thích hệ miễn dịch để gây ra phản ứng dị ứng.
Phản ứng có thể được biểu hiện từ dạng rất nhẹ như làm đỏ da, chảy nước mũi, ngứa ngáy tới dạng rất nặng gây khó thở và có thể chết.Trường hợp nầy khoa học gọi là hiện tượng quá mẫn (réaction anaphylactique), rất nguy hiểm.
Dị ứng có thể gây nên bởi thực phẩm, bởi thuốc men, hoặc sau khi bị sâu bọ, côn trùng, ong, chích phải hoặc đôi khi do thời tiết gây ra, v.v...
Phản ứng dị ứng cũng còn có thể xảy ra do khi chúng ta hít thở hoặc tiếp xúc với hóa chất lạ, với mỹ phẩm, với cao su hoặc plastic, với lông chó, lông mèo, hoặc với một loại nhụy phấn hoa (pollen) nào đó.
Dị ứng có tính cách biệt, riêng rẽ cho từng người. Một người có thể bị dị ứng đối với nhiều chất khác nhau.

                                                                  ***


Bà thị trưởng tới số chết|

Canada: Nữ thị trưởng bị ong vò vẽ đốt chết

http://vomedia.ca/canada-nu-thi-truong-bi-ong-vo-ve-dot-chet/

July 23, 2014

Ngày 22/7, báo chí Canada đưa tin một nữ thị trưởng thành phố ở gần Montreal đã qua đời hôm Chủ nhật vì bị nhiễm độc quá nặng sau khi bị một đàn ong vò vẽ tấn công tại gần ngôi nhà nghỉ dưỡng của bà ở nông thôn.

Bà Lucie Roussel, nữ thị trưởng 51 tuổi của La Prairie đã vô tình dẫm lên một tổ ong vò vẽ trong khi đi dạo, và đàn ong đã túa ra đốt bà liên tiếp vào chân. Các bác sĩ tuyên bố bà qua đời tại một bệnh viện ở gần đó.Theo chính quyền La Prairie, các bác sĩ đã có những biện pháp cấp cứu chống sốc cho bà Roussel nhưng không có kết quả.

«Ce n'est pas parce qu'une personne n'a jamais... (Photo: Thinkstock)

                                  Ong vò vẽ-guêpes

Ce n'est pas parce qu'une personne n'a jamais eu de réaction allergique aux guêpes qu'elle n'est pas allergique», explique le Dr Bruno Bernardin, urgentologue.

Photo: Thinkstoc

Même si elle ne se connaissait aucune allergie aux piqûres de guêpes, la mairesse de La Prairie, Lucie F. Roussel, est morte subitement, dimanche, après s'être fait piquer une quinzaine de fois au bas du corps par de nombreux insectes.

La mairesse de 51 ans faisait du jardinage à son chalet de Stratford quand elle a marché sur un nid de guêpes, qui l'ont ensuite attaquée. Le conjoint de Mme Roussel, qui est allergique aux guêpes, avait une seringue d'épinéphrine (mieux connue sous son nom commercial d'Épipen) avec lui et en aurait injecté le contenu à sa conjointe, sans succès.

«Les ambulanciers ont également utilisé l'Épipen, mais ça n'a pas fonctionné non plus»,

http://www.lapresse.ca/actualites/justice-et-affaires-criminelles/faits-divers/201407/21/01-4785530-la-mairesse-de-la-prairie-tuee-par-des-guepes.php


Canada có 10 chất được nhận diện có thể gây dị ứng.


Tại Canada, đa số phản ứng dị ứng thực phẩm thường được gây ra bởi 1 trong 10 loại chất gây dị ứng( allergènes sau đây: đậu phọng (arachides, peanuts), hạt dẻ (noix, nuts), hạt mè (graines de sésame), sữa, trứng gà, cá tôm sò ốc, đậu nành (soja, soybean), bột mì (blé, wheat) và chất sulfites (sulphites), chất mustard (Mu tạt).


http://www.medfordfood.coop/sites/default/files/styles/page_image2/public/Big-8-Food-Allergens-web.jpg?itok=GiYuMTd2


Dị ứng xảy ra bằng cách nào?

Khi tiếp xúc với một chất gây dị ứng (allergène), cơ thể sẽ phản ứng lại bằng cách tạo ra trong máu một loại kháng thể (anticorps) đặc biệt gọi là Immunoglobuline E (IgE)... IgE sau đó sẽ bám vào tế bào mastocytes (mast cells) là một thành phần của mô liên kết nằm dưới da cũng như tại vùng niêm mạc (hô hấp, tiêu hóa, mắt, mũi, v.v...).
Để cho hiện tượng dị ứng đối với một chất có thể xảy ra thì cơ thể cần phải được cảm ứng (sensibiliser) trước đó nghĩa là trong quá khứ hoặc lúc nhỏ nó đã có tiếp xúc với thức ăn hoặc chất lạ allergène đó rồi. Trong lần tiếp xúc đầu tiên nầy, hệ miễn dịch sẽ tạo ra kháng thể IgE và bám vào mặt ngoài của các tế bào mastocytes.
Trong tương lai, khi chúng ta ăn một thực phẩm có chứa allergène lạ nói trên thì kháng thể IgE sẽ dễ dàng nhận biết và khơi màu cho tế bào mastocytes giải phóng các hóa chất trung gian (médiateurs chimiques), mà quan trọng nhất là chất histamine.
Chính histamine đi đến các mô, bám vào các thụ thể H1(recepteur H1) hiện diện hầu như khắp nơi trong cơ thể để gây ra các phản ứng viêm sưng (inflammation), tăng sức thẩm thấu của các mạch máu nhỏ, làm đỏ da, gây phù thũng (oedème), ngứa ngáy, chảy nước mắt nước mũi, khó thở...
Ngoài ra, một loại thụ thể khác là H2 nằm trong dạ dầy và có nhiệm vụ trong việc tiết chất acide chlorhydrique.


http://www.advite.com/images-gdnn/allergy%20mechanism.gif

(An Fc receptor is a protein found on the surface of certain cells that contribute to the protective functions of the immune system.)

Khi bị dị ứng thì có những biểu hiện gì?

Dị ứng có thể rất nhẹ hoặc rất nặng, thường xảy ra nhanh chóng và tồn tại trong nhiều giờ hoặc trong nhiều ngày. Trong bài nầy, chúng ta đặt trọng tâm vào trường hợp dị ứng nặng còn được gọi là hiện tượng quá mẫn hay sốc phản vệ (Réaction anaphylactique)


*Khi bị dị ứng bạn có thể thấy một hoặc nhiều triệu chứng lâm sàng sau đây:

- Nóng ở vùng mặt, da nổi đỏ, nổi mề đay, ngứa ngáy khó chịu.
- Mắt đỏ, chảy nước mắt, nước mũi, nhảy mũi liên hồi.
- Khó thở do cơ trơn khí quản và phế quản bị co thắt, khó nuốt, ăn nói khó khăn.
- Sưng phù vùng mặt, mí mắt, mũi, lưỡi và cổ họng.
- Có thể bị nôn mửa, đau bụng và tiêu chảy.
- Choáng váng mặt mày, lo âu sợ hãi và có cảm giác bị yếu dần.
*Trường hợp nặng: áp huyết động mạch bị tuột giảm, nhịp tim tăng nhanh, bịnh nhân bị bất tỉnh nhân sự và sẽ chết nếu không được cứu chữa kịp thời.


Tại sao chúng ta bị dị ứng?

Nói chung, để cho hiện tượng dị ứng có thể xảy ra được thì cần có 2 yếu tố sau đây:

* Yếu tố di truyền.

* Và có sự tiếp xúc thường xuyên với chất gây ra dị ứng.

Theo thống kê, thì tại Canada có từ 2% đến 3% dân số bị dị ứng với thực phẩm mà thường nhất là dị ứng với đậu phọng. Tại Hoa kỳ, hằng năm có vào khoảng 150 người chết vì dị ứng, trong số nầy khoảng trên 50 người do dị ứng đậu phọng gây ra. Trẻ em thường hay bị dị ứng hơn người trưởng thành.
Loại dị ứng cũng có thể thay đổi theo từng hạng tuổi. Trẻ sơ sinh có thể bị dị ứng với sữa và dị ứng có thể tự biến mất lúc cháu lên ba.
Một số cháu bị dị ứng với hột gà hay với đậu nành đến 5 tuổi.
Nếu loại dị ứng nào dây dưa đến 10 tuổi thì rất có thể nó sẽ tồn tại luôn suốt đời. Đó là trường hợp dị ứng với đậu phọng và các hạt dẻ (nuts, noix). Hai loại dị ứng nầy thường có khuynh hướng kéo dài nhất trong các loại dị ứng.
Dị ứng với cá tôm đồ biển rất hiếm thấy ở trẻ em hơn là ở người lớn.

Hãy cẩn thận coi chừng bị nhiễm chéo!

Chất gây dị ứng có thể còn sót lại trên dao, trên nĩa, trên chén dĩa hoặc trong máy xay hay các vật dụng nhà bếp khác nếu chúng đã không được rửa thật kỹ, trước khi đem sử dụng trở lại...Tại sao vậy? Sự hiện diện của allergene dù cho với một lượng cực nhỏ (khoa học gọi là trace) cũng vẫn có thể làm phát sinh ra phản ứng dị ứng được.
Người ta gọi đây là hiện tượng nhiễm chéo (cross contamination, contamination croisée).

Có chữa trị được không?

Dị ứng không thể chữa trị khỏi được, chỉ có thuốc mới giúp làm giảm bớt triệu chứng mà thôi.

Các thuốc đó có thể là: thuốc kháng histamine Benadryl (Diphenhydramine hydrochloride), các loại thuốc corticoides, thuốc adrénaline, v.v...
Cách đề phòng hữu hiệu nhất là bạn nên tránh ăn sản phẩm mà bạn thường hay bị dị ứng.
Trường hợp dị ứng nặng, phản ứng quá mạnh gây khó thở, nhịp tim nhanh và áp huyết tuột giảm thì phải lập tức tiêm ngay thuốc adrenaline (EpiPen) vào đùi. EpiPen là một loại thuốc cấp cứu được bán dưới hình thức một ống thuốc có gắn sẵn kim ở đầu, chỉ cần đâm vào đùi là thuốc adrenaline (epinephrine) sẽ tự động được bôm thẳng vào bắp cơ... Epipen phải do bác sĩ kê toa mới mua được. Các người có vấn đề dị ứng với một loại thực phẩm nào đó thì nên nhớ mang theo sẵn thuốc Epipen để phòng khi hữu sự có mà sử dụng ngay lập tức. Sau khi chích EpiPen ở nhà thì sau đó bạn cũng phải đến ngay bệnh viện để được chữa trị tiếp và cũng để được bác sĩ theo dõi bệnh trạng.


http://bostonparentspaper.com/custom/domain_1/image_files/sitemgr_photo_3035842.jpg

Hiện tượng dị ứng và hiện tượng bất dung nạp có khác biệt nhau không?

Dị ứng (allergie) là phản ứng do hệ miễn dịch điều khiển trong khi hiện tượng bất dung nạp (intolérance) được điều khiển bởi hệ tiêu hóa.
Thí dụ thường được nhắc đến là bất dung nạp chất lactose của sữa (lactose intolerance): Ở một số người, mỗi khi uống sữa bò là bị sình bụng, đau bụng và tiêu chảy ngay. Cơ thể họ bị thiếu enzyme lactase để có thể tiêu hóa đường lactose, khiến nó bị lên men và gây đau bụng tiêu chảy. Hiện tượng bất dung nạp lactose thường hay thấy xảy ra cho một số người vùng Á châu và vùng Phi châu. Triệu chứng càng nặng nếu uống càng nhiều sữa.
Cần phải khám bác sĩ chuyên khoa dị ứng để chẩn đoán xem coi mình bị bất dung nạp lactose hay bị dị ứng với sữa bò.


                          





Những ý tưởng sai lầm về dị ứng



- *Tất cả phản ứng khác thường của cơ thể đều là phản ứng dị ứng

Sai — Hiện tượng bất dung nạp cũng gây ra phản ứng khác thường và đôi khi triệu chứng cũng tương tự như triệu chứng dị ứng.

- *Tôi nghĩ rằng tôi bị dị ứng với một loại thực phẩm, nếu tôi không ăn thực phẩm đó nữa thì tôi cũng không cần phải đi khám bác sĩ?

Thái độ nầy không đúng lắm! Cho dù mình không ăn nhưng mình vẫn có thể bị nhiễm chất đó như thường (nhiễm chéo). Một cái muỗng dùng để múc bơ đậu phọng (peanut butter), nhưng không được rữa thật kỹ vẫn có thể làm nhiễm chất gây dị ứng đậu phọng nếu dùng lại muỗng đó để múc mứt trét lên bánh mì.

- *Tôi ít khi nào ăn những thực phẩm mà tôi thường hay bị dị ứng, vậy tôi vẫn có thể thỉnh thoảng nhâm nhi chút ít với một lượng thật nhỏ?

Không được — Có trường hợp không cần phải ăn, chỉ hít thở phải mùi vị của món thực phẩm đó cũng đủ gây ra phản ứng dị ứng rồi.

(Chuyện thật: khoảng năm 2003, trong giờ ăn trưa tại bu rô. Tất cả có lối 6-7 người nhân viên và đồng nghiệp cùng ngồi chung một bàn dài. Người gõ ngồi ở một đầu bàn, còn đầu kia là một cô inspector người québecoise 26-27 tuổi. Ai cũng biết từ lâu cô em nầy có bệnh dị ứng đậu phọng rất nặng. Tác giả ngồi cách xa trên 3 mét và mở bao đậu phọng rang loại còn vỏ ra ăn một cách bình thường. Một lát sau, thình lình cô bé bỏ muỗng nĩa xuống và chạy vô toilet ụa nôn mửa, khó thở, mặt đỏ gay tưởng như sắp chết đến nơi. Nạn nhân nghĩ là mình đang bị dị ứng với mùi hay bụi đậu phọng (?) nên mau mau lôi ống Epipen trong xắc ra lụi một phát. Lối 1 giờ sau thì cô ta mới thật sự khỏe lại.)

- *Làm sao tôi có thể tránh khỏi bị dị ứng được nếu có quá nhiều nguyên liệu trong sản phẩm tôi muốn dùng?

Lúc nào chúng ta cũng phải cần đọc thật kỹ bản liệt kê nguyên liệu (ingrédients) được ghi trên nhãn hiệu. Bằng cách nầy, chúng ta cũng có thể hạn chế bớt phần nào nguy cơ bị dị ứng, nhưng không thể nào loại bỏ 100% dị ứng được.


Image result for LABEL WITH ALLERGEN

*Tôi thường hay bị dị ứng mỗi khi đi ăn ở nhà hàng Tàu

Đa số trường hợp được gọi là Hội chứng nhà hàng Tàu (syndrome du restaurant chinois). Triệu chứng xảy ra 30 phút sau khi ăn, thí dụ như cảm giác nặng ngực, cứng ở hàm, nhức đầu và nóng vùng ót, v.v... Thủ phạm là Monosodium glutamate (MSG) hay bột ngọt.

*Tôi thấy không cần thiết lúc nào cũng phải mang tò tò bên người thuốc cấp cứu dị ứng EpiPen. Nếu trường hợp thình lình dị ứng xảy ra, tôi vẫn có thể được cứu chữa nhanh chóng và dễ dàng mà thôi.

Đây là bạn muốn giỡn mặt với tử thần! Mỗi khi ra khỏi nhà, bạn phải nhớ mang theo thuốc EpiPen và nhớ kiểm soát lại xem nó có quá date hay không. Thống kê cho biết đa số ca tử vong do hiện tượng quá mẫn đều xảy ra lúc nạn nhân không có mang theo sẵn thuốc épinéphrine (EpiPen) hoặc là do can thiệp quá trễ.

Luật Canada và các quốc gia Tây phương bắt buộc trên nhãn hiệu sản phẩm phải có ghi các chất gây dị ứng

Trứng gà

- *Với thời gian tôi có thể hết còn bị dị ứng với trứng gà hay không?

Một số khảo cứu cho biết các cháu bị dị ứng trứng gà lúc nhỏ thường sẽ khỏi lúc lên ba tuổi. Tuy nhiên, trường hợp nặng, dị ứng sẽ tồn tại suốt đời.

- *Làm cách nào để tránh dị ứng với trứng gà?
Nên tránh ăn trứng gà hoặc tất cả sản phẩm nào bị nghi có chứa trứng gà hoặc các dẫn xuất (derivatives, dérivés) của trứng gà. Nếu nhãn hiệu có ghi câu “may contain” hoặc “does contain egg or egg derivatives” thì không được ăn.

- *Việc chủng ngừa với các loại vaccin sản xuất từ trứng gà.
Vaccin ngừa cảm cúm (Influenza vaccine, vaccin antigrippal) và vaccin RRO (Rougeole, Rubéole, Oreillon) hay MMR (Measles, Mumps and Rubella) đều được sản xuất từ trứng gà. Các bạn cần cho bác sĩ biết trước là cháu bé có vấn đề dị ứng với trứng gà để tùy bác sĩ quyết định chích hay không chích, hoặc chích làm nhiều lần với liều nhỏ (doses fractionnées).

- *Làm sao tôi có thể biết được là sản phẩm có chứa trứng gà?
Đọc kỹ nhãn hiệu. Luật Canada bắt buộc nhà sản xuất phải ghi rõ trên nhãn hiệu các chất nằm trong diện có thể gây dị ứng như trứng gà, đậu phọng, sulfites, v.v...

*Tại Canada, các tên sau đây đều là trứng gà cả:
Albumin/albumen, Coalbumin, Egg substitutes, Egg Beater, Succédanés d’oeufs, Globulin, Livetin, LysoZyme, Ovalbumin, Ovoglobulin, Ovomacroglobulin, Ovomucin,
Ovomucoid, Ovotransferrin, Ovovitellin, Silico-albuminate, Simplesse, Vitellin...
Trong kỹ nghệ thực phẩm, trứng được phết bên ngoài ổ bánh để làm cho nó được óng ánh hơn. Trứng có trong sauce mayonnaise, sauce chua ngọt, trong các loại bánh ngọt, trong pasta hay trong thịt vò viên, v.v...

Đậu Phọng (Arachide, peanut)



                               http://www.advite.com/images-gdnn/arachideallergie.jpg

http://www.advite.com/images-gdnn/oeufspoissons.jpg

- *Theo thời gian, dị ứng đậu phọng có thể tự nhiên khỏi hay không?

Các nghiên cứu gần đây cho biết, các cháu bị dị ứng với đậu phọng (peanuts) có thể sẽ khỏi khi lớn lên.

*Tại Canada, những từ nầy đều là đậu phọng cả!

Arachides Valencia, Arachin, Cacahouète/cacahouettes/cacahuètes, Cerneaux (noix écalées), Conarachin, Huile d’arachide, Noix broyées, Noix de mandelona, Nu Nuts, Pistache, Arachis oil, Beer Nuts, Goober nuts, Goober peas, Ground nuts, Nut meats, peanut...

*Không ăn nếu nhãn hiệu có đề câu ‘contient hoặc peut contenir des traces d’arachides

Hạt Dẻ (Noix, Tree nuts)

Có người có thể bị dị ứng với hạt dẻ nhưng không nhất thiết phải bị dị ứng với đậu phọng, và ngược lại. Cũng có người chỉ bị dị ứng duy nhất với một loại hạt dẻ mà thôi.



*Tại Canada các từ sau đây đều là hạt dẻ cả:
Almonds, Anacardium nuts, Brazil nuts, Hazel nuts (filberts), Mandelonas, Marzipan (almond paste), Nu-Nuts (e.g peanuts that have been altered to look and taste like tree nuts), Nut meats, Pinon, Pine nuts, Pignolias, Walnuts, Pistachio nuts, Pecans, Cerneaux (noix écalés), Massepain/Marzipan, Noisettes (avelines), Noix d’anacarde, Noix de cajou (cachous), Cashews (hạt điều), Pacanes, Pécans, Pignons/Pignes/Pignoles/noix de pin, beurre de noix, Châtaignes, Fruit à coque, Huile de noix, Huile d’amande douce, Nougat, Noix de Grenoble, Noix blanches d’Amérique, Pistaches, Praline.

Chú ý: Noix de coco (dừa khô) và Noix de muscade (nhục đậu khẩu) không phải là hạt dẻ thật sự nên không gây dị ứng cho những người thường bị dị ứng với hạt dẻ.

Cá Tôm Sò Ốc

Đây là loại dị ứng thường hay gặp.


blank
                                          TÉP CHÁY-PHOTO NTC



blank

                                          Photo NTC 2014



*Dị ứng với cá tôm có khác với ngộ độc do histamine hay không?

Ngộ độc histamine xảy ra khi chúng ta ăn cá có chứa một tỉ lệ histamine quá cao. Histamine là chất tạo ra ở cá khi chúng bắt đầu bị ương hay hư hoại. Tại Canada, hiện tượng nầy thường được nhận thấy xảy ra ở các loại cá như Anchois, Maquereau, Mahi mahi và Thon đông lạnh hay trữ lạnh không đúng cách. Triệu chứng ngộ độc histamine cũng rất giống với triệu chứng dị ứng cho nên rất dễ nhầm lẫn hai hiện tượng nầy với nhau.

*Nếu tôi bị dị ứng với một loại cá tôm nào đó, tôi có thể đồng thời bị dị ứng với các loài cá tôm khác hay không?


Rất có thể nhưng không bắt buộc. Bạn cũng có thể bị dị ứng với những cá tôm nào cùng nhóm giống với loại cá tôm mà bạn thường hay bị dị ứng. Thí dụ bạn bị dị ứng với cá morue thì rất có thể bạn cũng bị dị ứng với cá brochet. Nếu bị dị ứng với tép thì cũng rất có thể bị dị ứng với tôm hùm, v.v...

- *Nếu tôi không ăn tôi có bị dị ứng không?

Có thể lắm! Hơi thức ăn có cá tôm bốc lên từ nồi, chảo hoặc lúc làm cá làm tôm cũng vẫn có thể gây nên phản ứng như thường. Cần nên để ý đến sự nhiễm chéo từ chén dĩa dùng để đựng cá và sau đó được sử dụng lại để đựng thực phẩm khác.

*Tại Canada các tên sau đây đều là cá tôm sò ốc cả!

Aiglefin, anchois, anguille, bar, baudroie (crapaud de mer - lotte), brème, brochet, carpe, chevaine, cisco, doré jaune, doré, doré commun, éperlan, espadon, esturgeon, flétan, goberge, hareng, hoplostète orange, limande à queue jaune, mahi-mahi, makaire, maquereau, merlan, merluche, mérou, morue, ombre, pile, posson-chat (barbue de rivière-poisson-chat tacheté), poisson maigre, pompano, requin, sardine, saumon, sébaste, sole, sparidé, tassergal (poisson bleu), thon (albacore, bonite), truite, turbot, vivaneautilapia (St Pierre).
Anchovy, bass, bluefish, bream, carp, catfish (channel cat, mudcat), char, chub, cisco, cod, eel, flounder, grouper, haddock, hake, halibut, herring, macerel, marlin, monkfish (angler fish, lotte), orange roughy, perch, pickerel (dore,Walleye), pike, plaice, pollock, pompano, porgy, rockfish, salmon, shark, smelt, snapper, sturgeon, swordfish, trout, tuna (albacore-bonito), white fish, whiting.

Crabe, crevette, écrevisse, escargot, homard (langouste, langoustine, corail, tomalli).
Bigormeau, buccin, calmar (encornet) conque, coque (bigorneau, oursin vert), huitre, moule, ormeau, palourde, patelle, pétoncle, pieuvre. Crab, crafish (crawfish), lobster (coral, tomalley), prawns, shrimp (crevette). Abalone, clam, cockle (periwinkle, sea urchin), conch, limpets, mussels, octopus, osters, periwikle, quahaugs, scallops, snails (escargot), squid (calamari), whelks.

*Không ăn nếu khi xem danh sách liệt kê nguyên liệu trên nhãn hiệu có đề câu Peut contenir ou contient du poisson, des crustacés et des mollusques ou leur dérivés.

blank
                                         LẨU CÁ (PHOTO NTC)



Sulfites

Sulfites (sulphites) hiện diện một cách tự nhiên trong thực phẩm và trong cơ thể. Sulfites cũng có thể là các chất phụ gia (additifs alimentaires) được sử dụng trong kỹ nghệ biến chế thực phẩm nhằm để bảo quản, để kéo dài thời gian tồn trữ cũng như để ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn trong sản phẩm.

Sulfites còn được sử dụng trong ngành sản xuất dược phẩm để giúp gia tăng tính năng của một vài loại thuốc.

Người ta cũng dùng sulfites để tẩy trắng tinh bột khoai tây.

Sulfites cũng dùng để sản xuất ra bao bì nhựa cellophane để gói và đựng thực phẩm.

- Chúng ta có thể sử dụng sulfites một cách an toàn hay không?

Phần đông trong chúng ta đều có thể sử dụng sulfites một cách an toàn được. Tuy vậy, đối với một thiểu số người đang mắc bệnh hen suyễn sẵn thì chất sulfite sẽ có thể gây dị ứng, làm bộc phát cơn suyễn ra và làm triệu chứng trở nên trầm trọng hơn và có thể khơi màu cho phản ứng quá mẫn.

- *Có cách nào để tránh sulfites hay không?

Đọc kỹ nhãn hiệu coi sản phẩm có chứa sufites hoặc các chất dẫn xuất của sulfites hay không. Một vài loại thuốc, chẳng hạn như EpiPen có chứa sulfites, nhưng rất an toàn cho những người nhạy cảm với hóa chất nầy với điều kiện là phải tuân theo lời chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa dị ứng. Cần phải hỏi người sản xuất thực phẩm coi họ có xài sulfites hay không và cũng nên đề phòng trường hợp nhiễm chéo có thể xảy ra.

Can you use EpiPen® if you have a sensitivity to sulfites?
This product contains sodium metabisulphite, a substance which may cause allergic-type reactions including anaphylactic symptoms or mild to severe asthmatic episodes in certain susceptible persons.
Epinephrine is the drug of choice for serious allergic reactions and the presence of a sulfite in this product should not deter administration of the drug for treatment of serious allergic or other emergency situations, even if the patient is sulfite-sensitive.


*Không ăn các loại sản phẩm có ghi câu “may contain or does contain sulphites or sulphite derivatives.”

*Sulfites có thể hiện diện trong thực phẩm dưới nhiều tên khác nhau:

E 220 - E221 - E 222 - E 223 - E 224 - E 225 - E 226 - E 227 - E 228 (tên gọi bên Âu châu)

Potassium bisulphite/metabisulphite, Sodium bisulphite/dithionite/metabisulphite/ suphite, acide sulfureux, dioxyde de soufre.

*Các sản phẩm sau đây có thể có chứa sulfites

Thức ăn biến chế, hot dog, thịt nguội, fromage, beer, rượu cidre, rượu chát, dưa chua trong keo, ketchup, moutarde, mứt trái cây, rau quả trong lon, hay đông lạnh, gélatine, mật đường (mélasse), tôm tép tươi/ đông lạnh, khoai tây được cắt sẵn thành từng miếng, sirop, giấm và các loại sauces để trộn salades.

Sữa

- Tôi bị dị ứng với sữa, làm sao tôi tránh được?

Đừng nên ăn bất cứ thực phẩm nào được sản xuất từ sữa hoặc từ các chất dẫn xuất của sữa cùng các loại sản phẩm nào có ghi câu ‘may contain milk’.

- Với thời gian, tình trạng dị ứng với sữa có thể khỏi hay không?

Các nghiên cứu nói rằng cỡ từ 2% đến 4% trẻ em bị dị ứng với sữa sẽ khỏi khi lên 3 tuổi. Trường hợp nặng thì sẽ bị dị ứng suốt đời.

- Làm sao tôi biết được sản phẩm nào có chứa sữa hoặc các dẫn xuất của nó?

Đọc thật kỹ nhãn hiệu. Coi chừng vấn đề nhiễm chéo!

*Các tên sau đây đều là sữa hết!

Ammonium/calcium/magnesium/potassium/sodium caseinate.
Casein/ caseinate/rennet casein, curds, Delactose/demineralized whey.
Dry milk/milk, sour cream, hydrolyzed casein, hydrolyzed milk protein.
Lactalbumin/lactalbumin phosphate.
Lactate/lactose, Lactoferrin, lactoglobulin, Milk derivative/fat/ protein.
Modified milk ingredients, Opta, Simpless (fat replacers).
Whey/whey protein concentrate.
Caillé, lactosérum, petit lait, concentré de protéines de petit lait.
Petit lait délactosé/déminéralisé.
Simpless (succédanés de gras).

Đậu Nành (Soja, Soya, Soy, Soybean)


*Dị ứng với đậu nành có thể hết theo thời gian hay không?

Dị ứng thường xảy ra cho trẻ em từ 3 tháng tuổi trở lên và trong đa số trường hợp khi các cháu được 2 tuổi thì không còn bị dị ứng nữa. Tuy nhiên, trong trường hợp nặng, dị ứng sẽ kéo dài suốt đời.

*Các tên sau đây đều là đậu nành cả!

Soja, Soya, Sobeans, Edamane, Farine de soja texturée, Protéine de soja, Protéine végétale texturée, Fève de soja, Fèves germées, germes de soya, Miso, Mono-diglycéride, Natto, Okara,Tempeh, Tofu, Yuba, Sauce xoa, Seitan, Shoyu, Tamari, Soy protein (isolate/concentrate), Textured soy flour (TSF), Textured soy protein (TSP), Textured vegetable protein (TVP).

Mè (Graine de sésame, Sesame seeds)

*Các tên sau đây đều là mè cả!

Graines, Graines de bene/ beni, Huile de Gingelly/ jinjli/ beni/ gercelin, Huile végétale, Sésamole/sésamoline, Sesanum indicum, Sim Sim, Tahin, Tahina, Tahini (beurre de sésame), Til/Teel, Benne/benne seed/benniseed, Gingelly/ Gingilly oil, Seeds, Sesamol/ sesamolina, Vegetable oil.

Bột Mì (Blé, wheat)

*Dị ứng với bột mì có khác với bệnh coeliac hay không?

Đây là hai bệnh khác biệt nhau.

Dị ứng bột mì do hệ miễn dịch điều khiển (kháng thể là IgE) khi nó tiếp xúc với với chất protein allergen của bột mì.

Bệnh coeliac (coeliac disease, coeliac enteropathy) là một loại bệnh đường ruột do xáo trộn của hệ miễn dịch khi thực phẩm có chất gluten (là một loại protéin của lúa mì) được ăn vào. Phản ứng do hai kháng thể IgA và IgG tác động lên protein của chất gluten và làm hủy hoại niêm mạc ruột non, vì vậy ngăn trở việc hấp thụ các dưỡng chất và vitamin từ thức ăn, kéo theo việc tiêu chảy, phân lạt màu có bọt và rất là hôi thúi, sụt cân và suy dinh dưỡng, v.v...

Wheat allergy and celiac disease are two different conditions. When someone has a wheat allergy his/her immune system has an abnormal reaction to proteins from wheat, with acute symptoms and potential severity similar to that of other allergic food reactions.
When a person with celiac disease eats food containing the protein gluten (found in wheat and some other grains) it damages the lining of the small intestine, which stops the body from absorbing nutrients. This can lead to diarrhea, weight loss and eventually malnutrition.
If you are unsure whether you have a wheat allergy or celiac disease, consult an allergist or a physician.(Health Canada).

*Các tên sau đây đều là bột mì cả!

Blé, wheat, Boulghour, Bulgur, Couscous, Durum/blé dur, Einkorn/petit épeautre/ engrain, blé amidonnier, blé farro, Épeautre, Farina, Semoule de blé tendre.
Farine de blé enrichie/blanche/complète/de blé entier.
Farine Graham, farine riche en gluten /en protein, Gluten, Kamut, Seitan, Semoule
Son/germe de blé, Triticum Aesativum.
Emer, Farrow, Enriched/white/whole wheat flour, Farina, Gluten, Semolina, Spelt,
Wheat bran/germ, Triticale/Triticum (e.g., a cross between wheat and rye)




Chất Mu tạt (Mustard)


blank
Mu tạt và dầu mè (NTC)


“Mu tạt màu vàng làm từ hạt của một vài loài thực vật (có họ hàng với cải dầu- Brassica napus) thuộc chi Brassica, được sử dụng để làm gia vị và bằng cách nghiền nhỏ sau đó trộn với nước, giấm hay các chất lỏng khác, trở thành các loại bột nhão màu vàng. Hạt của chúng cũng được ép để sản xuất dầu mù tạt, và lá non của chúng có thể ăn như một loại rau xanh” (Ngưng trích AloBacsi Vn GS.TS Nguyễn Lân Dũng - Nông Nghiệp Việt Nam).


Health Canada cho biết, ngụời có vấn đề dị ứng với mu tạt vẫn có thể sử dụng được dầu Canola dù rằng nó được chế biến từ cài mu tạt Brassica,
Nên tránh dùng mu tạt và các dẫn xuất (derivatives) của nó, như hạt mu tạt (mustard seeds), bột mu tạt (mustard flour), mu tạt xay (ground mustard), mu tạt chế biến(prepared mustard).

.“Ottawa, July 4, 2014 - Gagan Foods International Ltd. is recalling Shan brand Lemon Pickles from the marketplace because they contain mustard which is not declared on the label. People with an allergy to mustard should not consume the recalled products described below” (CFIA).

Do I need to avoid canola if I have a mustard allergy?

Canola oil can be made using both rapeseed (Brassica Napus andBrassica Rapa) and mustard seed (Brassica Juncea) The name "canola" was derived from "Canadian oil, low (erucic) acid" and refers to the quality of the oil produced from the seed, rather than a specific species. Historically the only part of canola that is commonly used in food is canola oil, which has been highly refined and which does not contain any appreciable amounts of protein. For this reason canola oil is not considered to pose a risk for people with mustard allergy.
People with mustard allergy should not eat any food if it contains mustard or canola meal or protein as an ingredient.

Do I need to avoid other seeds or plants in the Brassicaceae family if I have a mustard allergy?

Mustard belongs to the Brassicaceae family which includes other members such as broccoli, cauliflower, cabbage, Brussel sprouts, turnip and rapeseed. Since these plants are closely related to mustard, their seeds contain very similar proteins to mustard seeds. People with mustard allergy should avoid consuming the seeds and sprouted seeds of other members of the Brassicaeae family as these have the potential to trigger an adverse reaction. While some people with mustard allergy have reported reactions to plants in the Brassicaeae family, such as cabbage or cauliflower, the protein in mustard seed that triggers allergic reactions is a specific seed storage protein that is not found in mature plants. (Health Canada)


Máy iTube (gắn trong smartphone) để dò chất allergen gây dị ứng thực phẩm

Got food allergies? Thanks to UCLA, you can test your meal on the spot using a cell phone

http://newsroom.ucla.edu/releases/ucla-engineering-researchers-test-241465

A team of researchers from the UCLA Henry Samueli School of Engineering and Applied Science has developed a lightweight device called the iTube, which attaches to a common cell phone to detect allergens in food samples. The iTube attachment uses the cell phone's built-in camera, along with an accompanying smart-phone application that runs a test with the same high level of sensitivity a laboratory would.


http://www.nutraceuticalsworld.com/contents/displayimage/19141
The iTube platform uses colorimetric assays and a smartphone to reveal the presence of allergens in food samples


Tham khảo:

- CFIA, Food Allergies and Allergen Labelling - Information for Consumers -Date modified:
2014-03-22
http://www.inspection.gc.ca/food/information-for-consumers/fact-sheets/food-allergies/eng/1332442914456/1332442980290

- Health Canada-Food allergies
http://www.hc-sc.gc.ca/fn-an/securit/allerg/fa-aa/index-eng.php

- Health Canada-Mustard
http://www.hc-sc.gc.ca/fn-an/pubs/securit/2012-allergen_mustard-moutarde/index-eng.php

- Allergy/Asthma Information Association
www.aaia.ca

- Anaphylaxis Canada, - Anaphylaxis Canada
www.anaphylaxis.ca

- Association québécoise des allergies alimentaires
w.aqaa.qc.ca


Montreal


.
,

Gửi ý kiến của bạn
Vui lòng nhập tiếng Việt có dấu. Cách gõ tiếng Việt có dấu ==> https://youtu.be/ngEjjyOByH4
Tên của bạn
Email của bạn
)
Cách đâu 30-40 năm, lúc người tỵ nạn Việt mới định cư ở Mỹ và bắt đầu làm quen với các tập tục kể những tập quán về y tế ở Mỹ, trong y giới Mỹ cũng như các nước tây phương khác đang tranh cãi rất nhiều về chỉ định có nên cắt bao quy đầu theo thông lệ (routine circumcision) cho trẻ em sơ sinh hay không. Thuật ngữ “circumcision”, gốc latinh “circumcisio”. Từ "cắt bao quy đầu" xuất phát từ các từ Latin circum và caedo (circum: “xung quanh”; caedo: “tôi cắt”), có nghĩa đen là "cắt xung quanh". Từ epitome trong tiếng Hy Lạp cũng có nguồn gốc từ gốc có nghĩa là "cắt" hoặc "vết mổ". Trong tiếng Hebrew (Do Thái), phép cắt bao quy đầu được gọi là “peritomy”, xuất phát từ tiếng Hy Lạp peritomy.
Người ta vẫn thường nói “You are what you eat” (Những gì bạn ăn thể hiện bạn là ai). Nhưng có lẽ sẽ đúng hơn khi nói rằng những gì chúng ta ăn sẽ khiến chúng ta có những cảm xúc gì, bởi vì những tiến bộ trong lĩnh vực dinh dưỡng tâm thần học cho thấy chế độ dinh dưỡng đóng một vai trò quan trọng đối với sức khỏe tâm thần của chúng ta.
Đặng Đình Bách: Tấm gương sáng về tinh thần đoàn kết cộng đồng và câu chuyện đau buồn về sự bất công cần phải khắc phục tại Việt Nam...
Việc thuốc trị béo phì Zepbound mới được thông qua đã bổ sung thêm lựa chọn cho các loại thuốc giúp giảm cân, nhưng nó cũng đi kèm với những thách thức về chi phí và khả năng tiếp cận, giống như các loại thuốc giảm cân khác trong cùng nhóm. Các loại thuốc trong nhóm này gồm chất chủ vận (agonists), hay chất bắt chước các hormone tự nhiên trong ruột có ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của cơ thể và tín hiệu đói phát ra từ não. Nhưng các loại thuốc đã được chuẩn thuận, các phiên bản tổng hợp của các hormone này, là những phân tử có kích thước lớn nên quá trình sản xuất khá tốn kém và mất thời gian. Điều này khiến cho thuốc có giá cả đắt đỏ và ngày càng khan hiếm
Bên cạnh việc đi du lịch, thời gian quây quần bên gia đình và những lễ hội tưng bừng, mùa lễ cũng có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bịnh tim, đột quỵ và nhịp tim không đều. Theo một nghiên cứu được trình bày tại British Cardiovascular Society đầu năm nay, kỳ nghỉ lễ năm nay có thể còn nguy hiểm hơn bình thường vì Giáng sinh rơi vào thứ Hai. Nghiên cứu mới phát hiện rằng nguy cơ lên cơn đau tim vào thứ Hai cao hơn so với các ngày khác trong tuần.
Mỗi năm, ở Hoa Kỳ có nửa triệu người chết vì các nguyên nhân liên quan đến hút thuốc, trong khi ước tính có khoảng 16 triệu người đang sống với các bệnh mãn tính liên quan đến hút thuốc lá, như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, các bệnh tim mạch, đột quỵ hoặc ung thư. Những rủi ro của việc hút thuốc thì chắc ai cũng đã biết rõ, nhưng cai thuốc vẫn là một việc rất khó khăn, khiến nhiều người bỏ cuộc giữa chừng; họ cho rằng dù gì thì sức khỏe cũng đã tổn thương rồi. Tuy nhiên, theo nhiều nghiên cứu, cai thuốc luôn có nhiều lợi ích.
Ngày 8 tháng 12, Cơ Quan Kiểm Soát Thực-Dược phẩm Hoa Kỳ đã phê duyệt liệu pháp chỉnh sửa gen CRISPR/Cas9 đầu tiên trên thế giới. Phương pháp điều trị này được gọi là Casgevy, nhắm vào bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm (sickle cell), giúp cơ thể bệnh nhân tạo ra huyết sắc tố khỏe mạnh. Ở những người mắc bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm, huyết sắc tố bất thường khiến cho các tế bào hồng cầu trở nên cứng và có hình lưỡi liềm, có thể gây tắc nghẽn mạch máu. Đến tháng 3 năm 2024, FDA sẽ ra quyết định liệu liệu pháp tương tự có thể được sử dụng để điều trị bệnh beta-thalassemia, một chứng rối loạn làm giảm sản xuất huyết sắc tố, hay không.
Mấy tháng nay chúng ta nghe nói nhiều đến bệnh phổi, “hội chứng phổi trắng” (White Lung Syndrome” và dịch sưng phổi hay “pneumonia” ở trẻ em bên Trung Quốc và ở Mỹ với tin đồn rằng có con vi khuẩn hay siêu vi mới gây ra bệnh này.
Số ca nhiễm vi rút hợp bào hô hấp (RSV) gia tăng, bệnh cúm đang lây lan rộng rãi và số lượng bệnh nhân phải vào bệnh viện cấp cứu ngày càng tăng. Tốt nhất là nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa để bảo vệ bản thân, khách khứa và gia đình quý vị. Theo một cuộc khảo sát của tổ chức vô vụ lợi KFF (trước đây gọi là Kaiser Family Foundation), một nửa người dân Hoa Kỳ dự định thực hiện các biện pháp bảo vệ sức khỏe trong mùa lễ này. Một số lo lắng về nguy cơ mắc bệnh của chính mình; những người khác muốn bảo vệ người thân vì các loại bệnh hô hấp rất dễ lây truyền.
11 năm trước, các khoa học gia Jennifer Doudna và Emmanuelle Charpentier lần đầu tiên mô tả một phương pháp mới để chỉnh sửa gen, được gọi là CRISPR, trong một bài báo khoa học. Phát hiện mới rất quan trọng và đã giúp cho hai khoa học gia đoạt giải Nobel Hóa học năm 2020: nó có thể thay đổi cách điều trị các căn bệnh di truyền. Vào ngày 8 tháng 12 năm 2023, Cơ Quan Kiểm Soát Thực-Dược Phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã chính thức chuẩn thuận phương pháp điều trị đầu tiên dựa trên công nghệ này ở Hoa Kỳ.
NHẬN TIN QUA EMAIL
Vui lòng nhập địa chỉ email muốn nhận.