Tại Hoa Kỳ, mỗi năm có 25 tới 30 triệu người bị dị ứng mũi. Dị ứng mũi dễ lẫn lộn với bệnh cảm. Lý do là bởi vì:
. bệnh cảm khá thông thường, người lớn bị cảm 3-4 lần mỗi năm.
. ngày nay, bác sĩ gia đình chữa cảm nhiều hơn trước kia, vì bệnh nhân HMO đi khám bệnh dễ dàng hơn.
. Tuy nhiên, bệnh cảm chỉ làm cho khó chịu chút đỉnh. Nhưng dị ứng phải coi chừng hơn vì có thể gây ra viêm xoang, viêm tai, mất khứu giác, và ho liên miên (MS Lagnese et al. Hospital Medicine: June 1999).
Nguyên nhân dị ứng mũi:
Có rất nhiều chất bạch đản sinh dị ứng mũi, kích thước từ 2 tới 15 microns, gió thổi bay vào mũi, tai, mắt. Những bụi phấn hoa bự hơn chui xâu vào bộ máy hô hấp.
Khi bạch đản từ bụi phấn hoa từ ngoài vào cơ thể, gặp chất IgE trên mặt tế bào (mast cell), sinh ra nhiều chất trung gian (histamine, prostaglandin D2, cysteinyl leukotrienes, và tryptase.). Histamine là một trong những chất trung gian, kích thích đầu giây thần kinh ở mũi, mắt, họng, làm ngứa ngáy, hắt xì. Chất trung gian làm máu dồn tới mũi nhiều hơn, hạch hoạt động nhiều hơn, làm chảy nước mũi và nghẹt mũi nhiều hơn. Chất trung gian cũng làm viêm mũi và viêm xoang, kéo dài hết tuần lễ này qua tháng khác. Màng mũi hay màng xoang dầy thêm, làm nghẹt mũi, sinh ra bướu (polyp)trong xoang.
Triệu chứng:
. Dị ứng mắt như: ngứa ngáy, chảy nước mắt, sưng mắt, đỏ mắt.
. Dị ứng mũi: mất khứu giác, ngứa mũi, sưng và nghẹt mũi. Nước mũi trong vắt, chảy ròng ròng. Hắt xì hơi. Thịt dư (turbinates) trong lỗ mũi xưng lên, trắng bệch. Khi nước mũi có mủ, làm nhiễm trùng.
. Những triệu chứng khác như: ho, giảm vị giác, nhức đầu, viêm tai, viêm xoang, đau cổ họng, khan tiếng. Nứơc mũi nhỏ xuống cổ họng lúc nằm ngủ, làm ho đêm.
. Đôi khi phổi khò khè, có xuyễn.
Thử nghiệm:
. Thử nghiệm ngoài da, chích thuốc dưới da, kiếm kháng thể IgE để định bệnh dị ứng.
. Những phương pháp khác để định bệnh như: thử máu, thử nghiệm RAST, nhưng không chính xác lắm.
. Kiếm bạch cầu eosinophiles trong nước mũi, cũng dùng để định bệnh dị ứng, nhưng trong thực tế, không thực hiện được dễ dàng.
. Nếu nghi ngờ xuyễn, dùng phương pháp đo sức thở (spirometry),đo hoạt động của phổi.
Định bệnh và kiếm nguyên nhân:
. Cần phân biệt dị ứng mũi theo mùa (seasonal rhinitis) với dị ứng mũi theo năm (perennial rhinitis). Dị ứng theo mùa thường do bụi phấn hoa từ cỏ, cây, cỏ dại, sinh sản theo mùa. Dị ứng theo năm, phần lớn do súc vật (chó, mèo), bụi mọt trong nhà (house dust mites), con dán và nấm mốc.
. Cần phân biệt cảm với dị ứng mũi. Cảm lạnh có triệu chứng cấp tính, nóng, nhức mình mẩy, đau khớp xương, hết trong vài ngày. Ngược lại, dị ứng mũi làm ngứa mũi, thịt dư mũi lớn, trắng bệch, còn làm ngứa mắt, xưng mắt, kéo dài lâu hơn.
. Viêm mũi kinh niên, rất thông thường (nonallergic rhinitis with eosinophilia syndrome), nguyên nhân không rõ lắm. Cũng có vài loại viêm mũi khác như: atrophic rhinitis (màng mũi mỏng). Viêm mũi vì nở mạch máu (vasomotor rhinitis), do thời tiết thay đổi, nóng lạnh, khói thuốc lá, mùi chất hóa học dùng trong bếp, nhà tắm, cầu tiêu, hay mùi dầu thơm, nước hoa. Viêm mũi vì thuốc (rhinitis medicamentosa: dùng thuốc bơm quá lố) cũng sinh ra viêm mũi kinh niên.
Điều trị bằng thuốc:
. Thuốc uống chống Histamines, thuộc thế hệ thứ nhất như: Triprolidine, Chlorpheniramine, Diphenhyramine, Brompheniramine, Promethazine, v...v... Thuốc thế hệ thứ hai như Loratadine, Fexofenadine, Astemizole, Cetirizine. Thuốc bơm mũi: Azelastine. Thuốc nhỏ mắt: Levocabastine.
. Thuốc giảm nghẹt mũi: pseudoephedrine, Phenylephrine. Catecholamines.
. Thuốc Corticosteroids, bơm mũi: Beclomethasone, Budesonide, Flunisolide, Fluticasone, Mometasone, Triamcinolone.
. Thuốc chống viêm: Cromolyn (mũi), thuốc nhỏ mắt, hít thở.
. Thuốc chống Leukotriene (MS Lagnese, Hospital Medicine, June 1999). Dùng thuốc cần toa bác sĩ.
Miễn nhiễm trị liệu (immunotherapy): chích thuốc, dùng miễn nhiễm trị liệu:
. trong trừơng hợp dị ứng kinh niên kéo dài cả năm,
. dùng thuốc trị bệnh mà lai rai không hết,
. hoặc bệnh nhân bị thêm viêm tai, viêm xoang hay xuyễn (GS Rachelefsky, The Female Patient, May 2000).
Vài lời khuyên bệnh nhân:
Căn bản việc chữa chạy dị ứng là tránh những nguyên nhân gây ra bệnh, tùy theo từng mùa hay xuốt cả năm.
- Trường hợp dị ứng theo mùa:
. Nếu phải làm vườn, cắt cỏ, bệnh nhân phải đeo mặt nạ tránh bụi.
. Chờ buổi chiều hãy ra làm vườn, vì buổi sáng còn đầy bụi phấn hoa trong không khí.
. Nếu thích ra ngoài thì phải chờ sau khi mưa xong, ít bụi phấn hoa.
. Đóng kín cửa sổ. Nên dùng máy điều hòa không khí.
. Tối gội đầu để rửa bụi phấn hoa khỏi bám vào đầu.
. Đeo kính dâm để tránh bụi vào mắt.
Trường hợp dị ứng suốt năm:
. Không nuôi chó mèo trong nhà.
. Tránh bụi. Đeo mặt nạ.
. Lau chùi nhà cửa thường xuyên.
. Dùng máy lọc bụi, hút bụi.
. Không dùng máy làm ẩm nhà, vì mọt (mites) sinh sản nhiều trong môi trường ẩm.
. Rửa giường bằng nước nóng để giết bọ mites.
. Phủ bàn ghế. Rửa áo gối thường xuyên.
. Nếu có thể được: dùng sàn gỗ, bỏ thảm.
. Dùng vải nylon che giường nệm, áo gối.
. Loại bỏ đồ chơi khỏi phòng ngủ. (MA Gupta, Pharmacy Times, May 2000).
(Ghi chú: bài này viết với mục đích giúp nâng cao kiến thức, không dùng để tự trị liệu. Nếu bạn có thắc mắc về tình trạng sức khỏe hay thuốc men, xin liên lạc với bác sĩ gia đình).
Bác sĩ Trần Mạnh Ngô, M.D., Ph.D., FAAFP; E-mail: nmtran@hotmail.com ; Điện thoại: (714) 547-3915.
. bệnh cảm khá thông thường, người lớn bị cảm 3-4 lần mỗi năm.
. ngày nay, bác sĩ gia đình chữa cảm nhiều hơn trước kia, vì bệnh nhân HMO đi khám bệnh dễ dàng hơn.
. Tuy nhiên, bệnh cảm chỉ làm cho khó chịu chút đỉnh. Nhưng dị ứng phải coi chừng hơn vì có thể gây ra viêm xoang, viêm tai, mất khứu giác, và ho liên miên (MS Lagnese et al. Hospital Medicine: June 1999).
Nguyên nhân dị ứng mũi:
Có rất nhiều chất bạch đản sinh dị ứng mũi, kích thước từ 2 tới 15 microns, gió thổi bay vào mũi, tai, mắt. Những bụi phấn hoa bự hơn chui xâu vào bộ máy hô hấp.
Khi bạch đản từ bụi phấn hoa từ ngoài vào cơ thể, gặp chất IgE trên mặt tế bào (mast cell), sinh ra nhiều chất trung gian (histamine, prostaglandin D2, cysteinyl leukotrienes, và tryptase.). Histamine là một trong những chất trung gian, kích thích đầu giây thần kinh ở mũi, mắt, họng, làm ngứa ngáy, hắt xì. Chất trung gian làm máu dồn tới mũi nhiều hơn, hạch hoạt động nhiều hơn, làm chảy nước mũi và nghẹt mũi nhiều hơn. Chất trung gian cũng làm viêm mũi và viêm xoang, kéo dài hết tuần lễ này qua tháng khác. Màng mũi hay màng xoang dầy thêm, làm nghẹt mũi, sinh ra bướu (polyp)trong xoang.
Triệu chứng:
. Dị ứng mắt như: ngứa ngáy, chảy nước mắt, sưng mắt, đỏ mắt.
. Dị ứng mũi: mất khứu giác, ngứa mũi, sưng và nghẹt mũi. Nước mũi trong vắt, chảy ròng ròng. Hắt xì hơi. Thịt dư (turbinates) trong lỗ mũi xưng lên, trắng bệch. Khi nước mũi có mủ, làm nhiễm trùng.
. Những triệu chứng khác như: ho, giảm vị giác, nhức đầu, viêm tai, viêm xoang, đau cổ họng, khan tiếng. Nứơc mũi nhỏ xuống cổ họng lúc nằm ngủ, làm ho đêm.
. Đôi khi phổi khò khè, có xuyễn.
Thử nghiệm:
. Thử nghiệm ngoài da, chích thuốc dưới da, kiếm kháng thể IgE để định bệnh dị ứng.
. Những phương pháp khác để định bệnh như: thử máu, thử nghiệm RAST, nhưng không chính xác lắm.
. Kiếm bạch cầu eosinophiles trong nước mũi, cũng dùng để định bệnh dị ứng, nhưng trong thực tế, không thực hiện được dễ dàng.
. Nếu nghi ngờ xuyễn, dùng phương pháp đo sức thở (spirometry),đo hoạt động của phổi.
Định bệnh và kiếm nguyên nhân:
. Cần phân biệt dị ứng mũi theo mùa (seasonal rhinitis) với dị ứng mũi theo năm (perennial rhinitis). Dị ứng theo mùa thường do bụi phấn hoa từ cỏ, cây, cỏ dại, sinh sản theo mùa. Dị ứng theo năm, phần lớn do súc vật (chó, mèo), bụi mọt trong nhà (house dust mites), con dán và nấm mốc.
. Cần phân biệt cảm với dị ứng mũi. Cảm lạnh có triệu chứng cấp tính, nóng, nhức mình mẩy, đau khớp xương, hết trong vài ngày. Ngược lại, dị ứng mũi làm ngứa mũi, thịt dư mũi lớn, trắng bệch, còn làm ngứa mắt, xưng mắt, kéo dài lâu hơn.
. Viêm mũi kinh niên, rất thông thường (nonallergic rhinitis with eosinophilia syndrome), nguyên nhân không rõ lắm. Cũng có vài loại viêm mũi khác như: atrophic rhinitis (màng mũi mỏng). Viêm mũi vì nở mạch máu (vasomotor rhinitis), do thời tiết thay đổi, nóng lạnh, khói thuốc lá, mùi chất hóa học dùng trong bếp, nhà tắm, cầu tiêu, hay mùi dầu thơm, nước hoa. Viêm mũi vì thuốc (rhinitis medicamentosa: dùng thuốc bơm quá lố) cũng sinh ra viêm mũi kinh niên.
Điều trị bằng thuốc:
. Thuốc uống chống Histamines, thuộc thế hệ thứ nhất như: Triprolidine, Chlorpheniramine, Diphenhyramine, Brompheniramine, Promethazine, v...v... Thuốc thế hệ thứ hai như Loratadine, Fexofenadine, Astemizole, Cetirizine. Thuốc bơm mũi: Azelastine. Thuốc nhỏ mắt: Levocabastine.
. Thuốc giảm nghẹt mũi: pseudoephedrine, Phenylephrine. Catecholamines.
. Thuốc Corticosteroids, bơm mũi: Beclomethasone, Budesonide, Flunisolide, Fluticasone, Mometasone, Triamcinolone.
. Thuốc chống viêm: Cromolyn (mũi), thuốc nhỏ mắt, hít thở.
. Thuốc chống Leukotriene (MS Lagnese, Hospital Medicine, June 1999). Dùng thuốc cần toa bác sĩ.
Miễn nhiễm trị liệu (immunotherapy): chích thuốc, dùng miễn nhiễm trị liệu:
. trong trừơng hợp dị ứng kinh niên kéo dài cả năm,
. dùng thuốc trị bệnh mà lai rai không hết,
. hoặc bệnh nhân bị thêm viêm tai, viêm xoang hay xuyễn (GS Rachelefsky, The Female Patient, May 2000).
Vài lời khuyên bệnh nhân:
Căn bản việc chữa chạy dị ứng là tránh những nguyên nhân gây ra bệnh, tùy theo từng mùa hay xuốt cả năm.
- Trường hợp dị ứng theo mùa:
. Nếu phải làm vườn, cắt cỏ, bệnh nhân phải đeo mặt nạ tránh bụi.
. Chờ buổi chiều hãy ra làm vườn, vì buổi sáng còn đầy bụi phấn hoa trong không khí.
. Nếu thích ra ngoài thì phải chờ sau khi mưa xong, ít bụi phấn hoa.
. Đóng kín cửa sổ. Nên dùng máy điều hòa không khí.
. Tối gội đầu để rửa bụi phấn hoa khỏi bám vào đầu.
. Đeo kính dâm để tránh bụi vào mắt.
Trường hợp dị ứng suốt năm:
. Không nuôi chó mèo trong nhà.
. Tránh bụi. Đeo mặt nạ.
. Lau chùi nhà cửa thường xuyên.
. Dùng máy lọc bụi, hút bụi.
. Không dùng máy làm ẩm nhà, vì mọt (mites) sinh sản nhiều trong môi trường ẩm.
. Rửa giường bằng nước nóng để giết bọ mites.
. Phủ bàn ghế. Rửa áo gối thường xuyên.
. Nếu có thể được: dùng sàn gỗ, bỏ thảm.
. Dùng vải nylon che giường nệm, áo gối.
. Loại bỏ đồ chơi khỏi phòng ngủ. (MA Gupta, Pharmacy Times, May 2000).
(Ghi chú: bài này viết với mục đích giúp nâng cao kiến thức, không dùng để tự trị liệu. Nếu bạn có thắc mắc về tình trạng sức khỏe hay thuốc men, xin liên lạc với bác sĩ gia đình).
Bác sĩ Trần Mạnh Ngô, M.D., Ph.D., FAAFP; E-mail: nmtran@hotmail.com ; Điện thoại: (714) 547-3915.
Gửi ý kiến của bạn