Quỹ hưu trí cá nhân, IRA hay còn gọi là Traditional IRA để phân biệt với Roth IRA, là một chương trình tiết kiệm cá nhân cho phép quý vị trong khi làm việc để dành tiền cho thời kỳ nghỉ hưu và nhận được những ưu đãi về thuế trên số tiền để dành này. Quý vị có thể được giảm một phần hay toàn bộ số tiền quý vị bỏ vào quỹ hưu cá nhân này. Các món tiền quý vị đóng góp vào quỹ IRA của mình, bao gồm cả tiền kiếm được do làm việc, thường không phải đóng thuế cho đến khi số tiền được phân phối cho quý vị. Không thể có hai người cùng làm chủ một quỹ hưu trí cá nhân IRA, nhưng nếu quý vị qua đời, những ai quý vị chọn làm người thừa kế có thể sẽ nhận được tất cả số tiền còn lại trong quỹ hưu trí cá nhân của quý vị.
Muốn bỏ tiền để dành vào quỹ IRA, quý vị phải chưa đến 70 tuổi rưỡi vào cuối năm quý vị muốn để dành tiền; nếu quý vị là người kết hôn khai chung hồ sơ thuế, một trong hai vợ chồng quý vị phải có nguồn thù lao phải đóng thuế, chẳng hạn như lương công nhật, lương năm, hay tiền huê hồng do làm dịch vụ hay tiền thưởng do phục vụ khách hàng, hoặc có thu nhập ròng từ việc tự kinh doanh. Đồng thời, tiền trợ cấp ly dị phải đóng thuế và tiền trợ cấp theo hợp đồng ly thân hay ly dị cũng được xem như nguồn thù lao khi xét đến tiêu chuẩn để mở quỹ IRA.
Tiền thù lao không bao gồm tiền kiếm được hay lợi tức từ tài sản mình làm chủ, chẳng hạn thu nhập từ việc cho thuê nhà, tiền lãi tiết kiệm, hay lãi cổ phần, hay bất cứ nguồn thu nhập nào từ các quỹ hưu trí và trợ cấp hằng năm, hoặc tiền trả dần từ các quỹ của tiểu bang hay chính quyền địa phương.
Mức cao nhất quý vị có thể bỏ vào quỹ hưu IRA trong năm 2002 là số nhỏ hơn giữa $3,000 và thù lao phải đóng thuế trong năm của quý vị. Nhưng nếu trong năm 2002, quý vị đã 50 tuổi hay cao hơn, quý vị có thể bỏ vào quỹ tối đa $3,500. Nên nhớ nếu các món tiền bỏ vào quỹ IRA dưới tên của quý vị sẽ làm giảm số tiền quý vị có thể bỏ vào quỹ "Roth IRA." Nếu cả quý vị và vợ/chồng mình đều không có quỹ hưu trí đủ tiêu chuẩn nào khác trong năm khai thuế, số tiền quý vị bỏ vào quỹ IRA được giảm thuế hoàn toàn.
Nếu quý vị, vợ/chồng của quý vị, hoặc cả hai người có một quỹ hưu trí đủ tiêu chuẩn khác, tùy theo tổng thu nhập sau khi điều chỉnh và tình trạng hôn nhân của quý vị, mức thuế giảm dành cho số tiền bỏ vào quỹ hưu IRA có thể ít hơn hay bị giới hạn.
Để tính số tiền thuế được giảm, quý vị có thể dùng các mẫu tính toán trong sách hướng dẫn sử dụng các mẫu đơn khai thuế 1040 hay 1040A, hay ấn bản số 590. Nếu dùng mẫu đơn 1040EZ để khai thuế, quý vị không thể khai giảm thuế cho tiền để dành trong quỹ IRA. Quý vị phải chọn mẫu đơn 1040 hay 1040A để khai thuế mới có thể được trừ thuế trên tiền để dành cho quỹ hưu IRA. Trường hợp tiền bỏ vào quỹ hưu IRA của quý vị không được trừ thuế, quý vị nên khai và kèm mẫu đơn 8606 chung với hồ sơ khai thuế của mình. Nếu cả hai vợ chồng của quý vị cùng đủ tiêu chuẩn, quý vị có thể bỏ tiền vào các quỹ hưu IRA của riêng mình.
Nếu quý vị khai chung hồ sơ thuế với vợ hay chồng mình, và tiền thù lao làm việc của quý vị ít hơn của vợ hay chồng, mức cao nhất quý vị có thể bỏ vào quỹ IRA của quý vị trong năm đó sẽ là số nhỏ hơn của hai số tiền sau đây:
1) $3,000 cho năm 2002; hoặc $3,500 cho năm này nếu quý vị ở độ tuổi từ 50 trở lên. Hoặc
2) Tổng số tiền thù lao của hai vợ chồng bao gồm trong tổng thu nhập cả năm của hai người trừ đi hai số tiền sau: a) Số tiền người vợ hay chồng đã bỏ vào quỹ IRA/traditional IRA trong năm; và b) Bất cứ khoản tiền nào được bỏ vào quỹ Roth IRA dưới tên vợ hay chồng của quý vị trong năm.
Cách tính số tiền bỏ vào quỹ hưu IRA ở trên cho thấy cả thảy các số tiền để dành bỏ vào quỹ hưu IRA của quý vị và vợ/chồng của quý vị có thể lên đến $6,000 cho riêng năm 2002, hoặc sẽ là $6,500 nếu chỉ một người trên tuổi 50, hoặc $7,000 nếu cả hai người ở tuổi 50 trở lên.
Hạn chót để bỏ tiền vào quỹ hưu IRA hằng năm là ngày cuối cùng của hạn nộp hồ sơ thuế (15 tháng 4), không kể thời gian gia hạn nộp đơn. Tuy nhiên, quý vị có thể chọn nộp hồ sơ thuế sớm để được giảm thuế trên số tiền mình bỏ vào quỹ hưu trước ngày hết hạn.
Số tiền quý vị rút ra từ quỹ hưu IRA sẽ phải đóng thuế một phần hay toàn phần trong năm quý vị rút tiền. Nếu quý vị chỉ bỏ tiền vào quỹ hưu được trừ thuế, số tiền rút ra sẽ phải đóng thuế toàn phần. Nếu quý vị bỏ tiền vào quỹ hưu không được trừ thuế, tiền rút ra sẽ chỉ phải đóng thuế một phần nào. Nếu quý vị muốn biết khoản tiền thuế phải đóng trên số tiền mình muốn rút ra là bao nhiêu, xin dùng mẫu đơn 8606.
Các số tiền quý vị rút ra từ quỹ IRA trước khi quý vị được 59 tuổi rưỡi có thể chịu lãi xuất 10%. Quý vị cũng có thể phải đóng thuế phạt nếu quý vị không bắt đầu rút ít nhất số tiền bằng số tiền được phân phối cho quý vị trước ngày 1 tháng 4 của năm sau khi quý vị đã được 70 tuổi rưỡi. Loại thuế phải đóng thêm này được tính và tường trình trên mẫu đơn 5329. Quý vị cũng có thể đọc thêm sách hướng dẫn sử dụng mẫu đơn 5329 này để biết được các trường hợp ngoại lệ không phải đóng thuế phụ thu. Các thông tin liên quan đến việc chuyển tiền để dành từ quỹ Traditional IRA sang quỹ Roth IRA nêu trên ấn bản 590 - Quỹ Hưu Trí Cá Nhân.
Nếu quý vị được quyền thừa hưởng quỹ hưu trí (traditional IRA) của người khác, việc thừa hưởng này có kèm theo một số các quy định.
I. Thừa hưởng quỹ hưu trí của người phối ngẫu:
Nếu quý vị thừa hưởng quỹ hưu trí của người chồng hay vợ đã qua đời, thông thường quý vị có thể chuyển số tiền được thừa kế này sang một quỹ IRA khác của mình, hay có thể xem số tiền này là của quý vị bằng cách chọn mình là người đứng chủ tài khoản này thay vì là người thừa hưởng.
Quý vị sẽ phải cân nhắc việc chọn cách nào để số tiền này được xem như của quý vị, nếu:
· Các số tiền bỏ vào quỹ, gồm cảcác số tiền đóng góp được chuyển vào quỹ, là loại dành cho quỹ hưu trí thừa kế, hay
· Các số tiền được yêu cầu phân phối không dành cho quỹ hưu trí thừa kế.
Đồng thời, quý vị sẽ chỉ phải cân nhắc việc sử dụng số tiền này như là của mình, nếu:
· Quý vị là người thừa kế duy nhất của quỹ IRA do chồng hay vợ mình để lại.
· Quý vị có quyền rút tiền ra khỏi quỹ này bất cứ lúc nào, và
· Số tiền phân phối tối thiểu mỗi năm từ tài khoản quỹ hưu trí của người chồng hay vợ quá cố này đã được ấn định sẵn.
Đối với các số tiền từ quỹ hưu được phân bổ sau ngày 31 tháng 12 năm 2001, quý vị có nhiều cách hơn khi chuyển số tiền này vào quỹ hưu trí của quý vị. (1) Quý vị vẫn có thể chuyển tiền từ quỹ hưu trí của người chồng hay vợ quá cố của mình vào chung quỹ hưu trí mà quý vị hiện có, nhưng chỉ phải chuyển phần tiền chưa đóng thuế, phần không phải đóng thuế là tài sản thừa kế, tùy quý vị quyết định về cách sử dụng. (2) Quý vị có thể chuyển số tiền từ quỹ hưu trí của người chồng hay vợ quá cố vào các chương trình tiết kiệm quý vị đủ tiêu chuẩn như quỹ trợ cấp hằng năm - 403(a) annuity, quỹ trợ cấp hằng năm không phải đóng thuế - 403(b) annuity, hay quỹ thù lao trả dần của tiểu bang hay chính quyền địa phương - 457 plan.
II. Thừa hưởng quỹ hưu trí của người khác không phải vợ hay chồng mình:
Nếu quý vị được thừa kế quỹ hưu trí của một người khác không phải là người vợ hay chồng đã qua đời của mình, quý vị không thể sử dụng số tiền trong quỹ hưu như là tài sản riêng của quý vị. Hay nói cách khác, các món tiền đã được bỏ vào quỹ, gồm cả số tiền được chuyển, không thể được xem như tiền hưu trí và quý vị không thể chuyển bất cứ khoản tiền nào ra khỏi quỹ hưu trí quý vị được thừa kế. Tuy nhiên, cũng giống như người chủ chính đã mở quỹ hưu, quý vị không nợ thuế trên di sản này cho đến khi quý vị bắt đầu nhận được các khoản tiền được phân phối từ quỹ hưu này. Khi quý vị bắt đầu nhận được tiền phân phối từ quỹ hưu mình được thừa kế loại này, quý vị sẽ phải tuân theo các quy định áp dụng trên số tiền được phân phối dành cho người thừa kế.