Bản tiếng Việt: Thúy Chi - IRS - SPEC
Nếu quý vị thường xuyên sử dụng một phần nhà đang ở làm nơi chăm sóc người già yếu và trông trẻ, quý vị có thể khai giảm thuế các chi phí trên phần nhà sử dụng vào mục đích trên như các chi phí kinh doanh. Phần nhà ở này không nhất thiết phải phân định rạch ròi như một gian nhà hay khu vực đặc biệt như các hình thức kinh doanh tại nhà khác. Để đủ tiêu chuẩn khai giảm thuế cho trường hợp ngoại lệ này, quý vị phải hội đũ hai điều kiện sau đây:
§ Quý vị phải hiện đang hành nghề cung cấp dịch vụ trông giữ trẻ và chăm sóc người già từ 65 tuổi trở lên, hoặc người bị bệnh tâm thần hay bị tàn tật không thể tự săn sóc cho họ được.
§ Quý vị phải đăng ký để được cấp giấy phép hành nghề hay được phép hành nghề không cần bằng cấp, chứng chỉ hành nghề hoặc không phải đăng ký; quý vị có một giấy phép của tiểu bang mở một trung tâm cung cấp dịch vụ chăm sóc cho người già yếu và trẻ em, hay thuộc một nhóm những nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc cho các đối tượng này.
Trường hợp đơn xin cấp giấy phép hay cấp bằng hành nghề của quý vị trước đây đã bị bác bỏ, hoặc các chứng từ này đã bị các cơ quan chức năng thu hồi, quý vị sẽ không hội đủ điều kiện này.
Cách tính các khoản chi phí được trừ thuế trên phần nhà ở dùng làm nơi chăm sóc người già yếu và trẻ nhỏ:
1. Nếu quý vị thường xuyên sử dụng một phần căn nhà nơi quý vị cư ngụ để cung cấp dịch vụ chăm sóc và trông nom người già, người bị tàn tật và trẻ em, quý vị phải quyết định tỉ lệ sử dụng của phần nhà này trên tổng diện tích để ở của căn nhà (business percentage).
2. Nếu phần nhà dùng để thực hiện dịch vụ chăm sóc trẻ nhỏ và người già yếu được phân chia rõ ràng, quý vị được quyền khai để trừ thuế tất cả các chi phí kinh doanh phát sinh từ dịch vụ này.
Trường hợp quý vị thường xuyên sử dụng phần nhà ở như một cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc các đối tượng kể trên, nhưng không chuyên biệt, quý vị phải xác định khoảng thời gian nào quý vị thực sự sử dụng nơi này làm cơ sở kinh doanh. Chẳng hạn, một căn phòng được thường xuyên sử dụng và hằng ngày quý vị dùng khu vực này để thực hiện công việc chăm sóc của quý vị được xem như nơi làm việc của quý vị. Quý vị không cần phải ghi nhớ số giờ làm việc; đồng thời, quý vị có thể thỉnh thoảng sử dụng nơi này vào các mục đích cá nhân. Ngược lại, một căn phòng quý vị chỉ đôi khi sử dụng làm nơi cung cấp dịch vụ chăm sóc trẻ nhỏ và người già hoặc người tàn tật sẽ không đủ tiêu chuẩn để được trừ thuế cho các chi phí kinh doanh phát sinh.
Để tính được khoảng thời gian quý vị thực sự sử dụng một phần nhà ở vào mục đích cung cấp dịch vụ chăm nom người già, yếu và trẻ nhỏ, quý vị có thể so sánh tổng số giờ nơi này được sự dụng như một cơ sở cung cấp dịch vụ với tổng số giờ phần nhà này được sử dụng cho tất các các sinh hoạt khác. Quý vị cũng có thể so sánh số giờ trong một tuần lễ nơi này được sử dụng để cung cấp dịch vụ kể trên với tổng số giờ trong một tuần lễ là 168 giờ. Ngoài ra, quý vị cũng có thể tính được số giờ sử dụng khu vực này vào công việc chăm sóc bằng cách so sánh số giờ sử dụng trong cả năm với tổng số giờ của năm đó (năm 2004, tổng số giờ là 8,784).
Ví dụ: Cô Mary Lake sử dụng tầng hầm của căn nhà cô đang ở để điều hành việc trông nom trẻ nhỏ. Cô tính tỉ lệ sử dụng cho mục ccích kinh doanh của tầng hầm như sau:
Diện tích tầng hầm : Diện tích cả căn nhà = Tỉ lệ phần nhà sử dụng
1,600 : 3,200 = 50%
Cô sử dụng khu vực này trung bình 12 giờ một ngày, 5 ngày một tuần, trong 50 tuần lễ cả năm. Trong thời gian 12 giờ ngoài thời gian sử dụng nêu trên, gia đình cô có thể sử dụng phần diện tích tầng hầm cho các sinh hoạt gia đình. Số giờ dành cho công việc chăm sóc của cô được tính như sau:
Số giờ dành cho dịch vụ kinh doanh : Tổng số giờ trong năm = Tỉ lệ thời gian sử dụng
3,000: 8,784 = 34.15%
Đối với các chi phí trực tiếp liên quan đến công việc kinh doanh này, Mary có thể khai để trừ 34.15% thuế các chi phí liên quan đến tầng hầm. Vì các chi phí gián tiếp khác liên quan đến cả căn nhà, Mary chỉ có thể khai để trừ thuế các chi phí theo tỉ lệ sử dụng gián tiếp được tính như sau:
Tỉ lệ sử dụng tầng hầm x tỉ lệ thời gian sử dụng tầng hầm = tỉ lệ sử dụng gián tiếp
50%x 34.15% = 17.08%
Mary phải điền đầy đủ vào mẫu đơn 8829. Trên phần một (Part I) của mẫu đơn, cô tính các tỉ lệ cho phần nhà được sử dụng vào mục đích kinh doanh, bao gồm tỉ lệ thời gian sử dụng tầng hầm. Trong phần hai (Part II) của mẫu đơn 8829, Mary phải điền thêm các chi tiết như:
• Tổng lợi tức của công việc giữ trẻ ($50,000).
• Các chi phí không liên quan đến việc phần nhà sử dụng vào việc kinh doanh ($25,000).
• Lãi dự trù ($50,000 - 25,000 = $25,000).
• Tiền thuê toàn bộ căn nhà ($8,400).
• Các chi phí điện nước cho cả căn nhà ($850).
• Chi phí sơn tầng hầm ($500).
Các chi phí như tiền thuê căn nhà và điện nước là chung cho cả căn nhà chỉ được khai trừ thuế với tỉ lệ 17.08% [($8,400 x 17.08%) + ($850 x 17.08%) = $1,580].
Mary trả $500 tiền sơn tầng hầm. Khoản chi phí này là chi phí trực tiếp cho việc kinh doanh của cô, nhưng vì cô không dành riêng tầng hầm cho việc giữ trẻ, nên Mary chỉ có thể khai để trừ thuế 34.15% của khoản tiền này ($500 x 34.15 = $171).
Cộng chung các khoản chi phí trực tiếp và gián tiếp cho hoạt động kinh doanh của mình cô tính được tổng chi phí cho phần nhà ở dùng làm cơ sở kinh doanh là $1,751 ($171 + $1,580 = $1,751). Số tiền này ít hơn giới hạn giữa lãi dự trù và các chi phí khác nên Mary được khai trừ toàn bộ các chi phí liên quan đến phần nhà ở dùng làm nơi hoạt động kinh doanh.
Trên đây là các bước hướng dẫn tổng quát cách tính các chi phí kinh doanh liên quan đến phần nhà ở được sử dụng làm nơi điều hành dịch vụ giữ trẻ của cô Mary Lake. Xin tham khảo thêm vấn đề này từ bản hướng dẫn sử dụng mẫu đơn 8829 khi tính các chi phí trên phần nhà ở sử dụng làm khu vực kinh doanh tại nhà của quý vị.
Nếu quý vị thường xuyên sử dụng một phần nhà đang ở làm nơi chăm sóc người già yếu và trông trẻ, quý vị có thể khai giảm thuế các chi phí trên phần nhà sử dụng vào mục đích trên như các chi phí kinh doanh. Phần nhà ở này không nhất thiết phải phân định rạch ròi như một gian nhà hay khu vực đặc biệt như các hình thức kinh doanh tại nhà khác. Để đủ tiêu chuẩn khai giảm thuế cho trường hợp ngoại lệ này, quý vị phải hội đũ hai điều kiện sau đây:
§ Quý vị phải hiện đang hành nghề cung cấp dịch vụ trông giữ trẻ và chăm sóc người già từ 65 tuổi trở lên, hoặc người bị bệnh tâm thần hay bị tàn tật không thể tự săn sóc cho họ được.
§ Quý vị phải đăng ký để được cấp giấy phép hành nghề hay được phép hành nghề không cần bằng cấp, chứng chỉ hành nghề hoặc không phải đăng ký; quý vị có một giấy phép của tiểu bang mở một trung tâm cung cấp dịch vụ chăm sóc cho người già yếu và trẻ em, hay thuộc một nhóm những nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc cho các đối tượng này.
Trường hợp đơn xin cấp giấy phép hay cấp bằng hành nghề của quý vị trước đây đã bị bác bỏ, hoặc các chứng từ này đã bị các cơ quan chức năng thu hồi, quý vị sẽ không hội đủ điều kiện này.
Cách tính các khoản chi phí được trừ thuế trên phần nhà ở dùng làm nơi chăm sóc người già yếu và trẻ nhỏ:
1. Nếu quý vị thường xuyên sử dụng một phần căn nhà nơi quý vị cư ngụ để cung cấp dịch vụ chăm sóc và trông nom người già, người bị tàn tật và trẻ em, quý vị phải quyết định tỉ lệ sử dụng của phần nhà này trên tổng diện tích để ở của căn nhà (business percentage).
2. Nếu phần nhà dùng để thực hiện dịch vụ chăm sóc trẻ nhỏ và người già yếu được phân chia rõ ràng, quý vị được quyền khai để trừ thuế tất cả các chi phí kinh doanh phát sinh từ dịch vụ này.
Trường hợp quý vị thường xuyên sử dụng phần nhà ở như một cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc các đối tượng kể trên, nhưng không chuyên biệt, quý vị phải xác định khoảng thời gian nào quý vị thực sự sử dụng nơi này làm cơ sở kinh doanh. Chẳng hạn, một căn phòng được thường xuyên sử dụng và hằng ngày quý vị dùng khu vực này để thực hiện công việc chăm sóc của quý vị được xem như nơi làm việc của quý vị. Quý vị không cần phải ghi nhớ số giờ làm việc; đồng thời, quý vị có thể thỉnh thoảng sử dụng nơi này vào các mục đích cá nhân. Ngược lại, một căn phòng quý vị chỉ đôi khi sử dụng làm nơi cung cấp dịch vụ chăm sóc trẻ nhỏ và người già hoặc người tàn tật sẽ không đủ tiêu chuẩn để được trừ thuế cho các chi phí kinh doanh phát sinh.
Để tính được khoảng thời gian quý vị thực sự sử dụng một phần nhà ở vào mục đích cung cấp dịch vụ chăm nom người già, yếu và trẻ nhỏ, quý vị có thể so sánh tổng số giờ nơi này được sự dụng như một cơ sở cung cấp dịch vụ với tổng số giờ phần nhà này được sử dụng cho tất các các sinh hoạt khác. Quý vị cũng có thể so sánh số giờ trong một tuần lễ nơi này được sử dụng để cung cấp dịch vụ kể trên với tổng số giờ trong một tuần lễ là 168 giờ. Ngoài ra, quý vị cũng có thể tính được số giờ sử dụng khu vực này vào công việc chăm sóc bằng cách so sánh số giờ sử dụng trong cả năm với tổng số giờ của năm đó (năm 2004, tổng số giờ là 8,784).
Ví dụ: Cô Mary Lake sử dụng tầng hầm của căn nhà cô đang ở để điều hành việc trông nom trẻ nhỏ. Cô tính tỉ lệ sử dụng cho mục ccích kinh doanh của tầng hầm như sau:
Diện tích tầng hầm : Diện tích cả căn nhà = Tỉ lệ phần nhà sử dụng
1,600 : 3,200 = 50%
Cô sử dụng khu vực này trung bình 12 giờ một ngày, 5 ngày một tuần, trong 50 tuần lễ cả năm. Trong thời gian 12 giờ ngoài thời gian sử dụng nêu trên, gia đình cô có thể sử dụng phần diện tích tầng hầm cho các sinh hoạt gia đình. Số giờ dành cho công việc chăm sóc của cô được tính như sau:
Số giờ dành cho dịch vụ kinh doanh : Tổng số giờ trong năm = Tỉ lệ thời gian sử dụng
3,000: 8,784 = 34.15%
Đối với các chi phí trực tiếp liên quan đến công việc kinh doanh này, Mary có thể khai để trừ 34.15% thuế các chi phí liên quan đến tầng hầm. Vì các chi phí gián tiếp khác liên quan đến cả căn nhà, Mary chỉ có thể khai để trừ thuế các chi phí theo tỉ lệ sử dụng gián tiếp được tính như sau:
Tỉ lệ sử dụng tầng hầm x tỉ lệ thời gian sử dụng tầng hầm = tỉ lệ sử dụng gián tiếp
50%x 34.15% = 17.08%
Mary phải điền đầy đủ vào mẫu đơn 8829. Trên phần một (Part I) của mẫu đơn, cô tính các tỉ lệ cho phần nhà được sử dụng vào mục đích kinh doanh, bao gồm tỉ lệ thời gian sử dụng tầng hầm. Trong phần hai (Part II) của mẫu đơn 8829, Mary phải điền thêm các chi tiết như:
• Tổng lợi tức của công việc giữ trẻ ($50,000).
• Các chi phí không liên quan đến việc phần nhà sử dụng vào việc kinh doanh ($25,000).
• Lãi dự trù ($50,000 - 25,000 = $25,000).
• Tiền thuê toàn bộ căn nhà ($8,400).
• Các chi phí điện nước cho cả căn nhà ($850).
• Chi phí sơn tầng hầm ($500).
Các chi phí như tiền thuê căn nhà và điện nước là chung cho cả căn nhà chỉ được khai trừ thuế với tỉ lệ 17.08% [($8,400 x 17.08%) + ($850 x 17.08%) = $1,580].
Mary trả $500 tiền sơn tầng hầm. Khoản chi phí này là chi phí trực tiếp cho việc kinh doanh của cô, nhưng vì cô không dành riêng tầng hầm cho việc giữ trẻ, nên Mary chỉ có thể khai để trừ thuế 34.15% của khoản tiền này ($500 x 34.15 = $171).
Cộng chung các khoản chi phí trực tiếp và gián tiếp cho hoạt động kinh doanh của mình cô tính được tổng chi phí cho phần nhà ở dùng làm cơ sở kinh doanh là $1,751 ($171 + $1,580 = $1,751). Số tiền này ít hơn giới hạn giữa lãi dự trù và các chi phí khác nên Mary được khai trừ toàn bộ các chi phí liên quan đến phần nhà ở dùng làm nơi hoạt động kinh doanh.
Trên đây là các bước hướng dẫn tổng quát cách tính các chi phí kinh doanh liên quan đến phần nhà ở được sử dụng làm nơi điều hành dịch vụ giữ trẻ của cô Mary Lake. Xin tham khảo thêm vấn đề này từ bản hướng dẫn sử dụng mẫu đơn 8829 khi tính các chi phí trên phần nhà ở sử dụng làm khu vực kinh doanh tại nhà của quý vị.
Gửi ý kiến của bạn