DÂN “CÒI” VÀ KHUÔN MẪU HỌC SINH VIỆT NAM* TẠI QUÉBEC
Nguyễn Thượng Chánh, DVM
.
*Học sinh thuộc gia đình thuyền nhân định cư tại Québec từ 1975 đến 1981.
«Còi» là tiếng lóng mà bà con Việt Nam sống tại tỉnh bang Québec ám chỉ người bản địa québecois pure laine, nói tiếng Pháp, da trắng, gốc Pháp, sinh ra và sống tại tỉnh bang Québec…
.
Photo unhcr 1978- bãi biển Malaysia
http://www.unhcr.org/3ebf9bad0.pdf
Học sinh, sinh viên Việt Nam thường được tiếng chuyên cần và học giỏi nên thầy cô và học sinh gia trắng thường gán cho các cháu một số khuôn mẫu (Stéréotypes).
Khi bỏ nước ra đi tìm tự do, tất cả bậc cha mẹ Việt Nam đều nghĩ đến tương lai của các đứa con mình. Các con cần phải cố gắng học, học và học…
Sự thành đạt của con em chúng ta trong học vấn được xem như là sự thành công và niềm hảnh diện chung của cha mẹ Viêt Nam trên miền đất tự do.
***
.Đây là bài phỏng dịch dịch tóm tắt tác phẩm: Tầm quan trọng của giáo dục và “khuôn mẫu của học sinh Việt nam giỏi”- Tác giả Methot Caroline(1995).
(Univ laval, Québec.được thực hiện qua việc nghiên cứu thăm dò trên một số con em thuyền nhân Việt Nam đến Quebec từ 1975 -1981. )
1-L’importance de l’éducation et stéréotype du « bon élève » vietnamien
http://redtac.org/asiedusudest/test/le-vietnam/societe/stereotypes/
METHOT, Caroline (1995). Du Viet-Nam au Québec : la valse des identités, Québec, Institut québécoise de recherche sur la culture, Coll. « Edmond-de-Nevers », n° 13, 224 pages.
.
Tác phẩm đã được Gs Louis Jacques Dorais, Univ Laval (nhân chủng-xã hôi học) duyệt xét và đánh giá cao.
2-Ouvrage récensé par Louis Jacques Dorais
https://www.erudit.org/revue/cgq/1997/v41/n112/022628ar.pdf
Video: La réussite scolaire de la communité vietnamienne
http://www.youtube.com/watch?v=rZZLLUQPfSo
Các khuôn mẫu thường hay gặp
.
Học sinh Vn rất căng thẳng trong giờ thi(Des petits vietnamiens très stressés pour leur examen…(Photo https://sites.google.com/site/pol3401vietnam/societe/mythe-du-bon-eleve
.Video: Collège Jean Eudes Montréal.(Một trong vài trường trung học tư tại Montreal)
http://www.jeaneudes.qc.ca/video
.Ở trường, học sinh Việt nam thường bị ghép vào những khuôn mẫu (stéréotypes) như:
.1)-“Người Vn, tất cả các anh chị đều là những “cái đầu” (ám chỉ siêng năng, cần mẫn, “gạo”, học giỏi)- bolles là tiếng lóng (slang) của người québecois để ám chỉ những học sinh siêng năng, học giỏi… Không biết có phải là biến thoái từ chữ Pháp boules (cái đầu) chăng?
À l’école, les élèves vietnamiens sont souvent stéréotypés ainsi :
1- "[V]ous autres les Vietnamiens, vous êtes tous des bolles."
.2)-Người Việt lúc nào cũng chỉ có học và học, họ là những “cái đầu” to lớn (grosses bolles)
2- "Les Vietnamiens étudient tout le temps, c’est des grosses bolles."
Devine le sens de l’expression «c’est une bolle»?
— Cela ressemble beaucoup à être une boule. En France, le mot boule est souvent synonyme de tête. Donc, je déduis qu’une bolle, c’est quelqu’un qui réussit facilement à l’école.
Bien vu, même si le mot bolle n’est pas une déformation du mot boule. Mais être une bolle en québécois signifie effectivement être doué pour les études, être très intelligent.
http://www.dufrancaisaufrancais.com/dis-en-quebecois-tu-dis-en-francais-ecole/
.3) À, đúng rồi, là Việt nam, thì các bạn phải có điểm cao.
3-"Ah oui, mais vous autres vous êtes Vietnamiens vous avez des bonnes notes."
.
4)À, người ta biết tại sao người Việt học giỏi ở trường, bởi vì họ chỉ biết làm có một việc mà thôi. Đó là học, học, học. và học.
4-"Ah, on sait pourquoi les Vietnamiens sont bons à l’école, c’est parce que tout ce qu’ils font, c’est étudier."
.5)Người Việt nam là những “cái đầu”, họ thông minh, biết lắng nghe giáo sư, đi ngủ sớm, và lúc nào họ cũng học, học và học.
5-"Les Vietnamiens sont des bolles, ils sont intelligents, ils écoutent les profs, ils dorment tôt, ils étudient tout le temps."
.
Người ta tưởng lầm rằng sự thành công là do nguồn gốc sắc tộc quyết định nhờ vậy các em học sinh Việt nam có được những thành tích vẻ vang.., (Méthot 1995, p122, 126). Kể cả luôn giới giáo sư cũng duy trì ý tưởng về khuôn mẫu đối với học sinh Vn. “Rất hiếm thấy họ bàn luận những gì khác hơn ngoài chuyện học hành của học sinh gốc Á châu” và qua một cách thức nào đó họ làm lan truyền “huyền thoại lạ thường về thành tích của học sinh Việt nam”. Rất nhiều em học sinh Vn rất sợ bị gán cho những định kiến trên.(Méthot, 1995, p.122) Họ tỏ ra rất bối rối mỗi khi bị gán vào khuôn mẫu nêu trên. Đúng vậy, các em học sinh Vn cố gắng hết mình trong trường nhưng không phải là tất cả mọi người đều đạt được thành tích học vấn vẻ vang hết đâu”
Comme si l’origine ethnique est la raison du succès, les Vietnamiens sont étiquetés en fonction de leurs performances scolaires (Méthot 1995, p. 122, 126). Même les professeurs entretiennent ces stéréotypes. Ils « parleraient rarement de sujets autres que scolaires aux élèves asiatiques » et propagent d’une certaine façon ces stéréotypes du « mythe des qualités intellectuels extraordinaires des Viet ». Beaucoup d’élèves vietnamiens ont peur de ces préjugés (Méthot 1995, p. 122) et se sentent très mal à l’aise lorsqu’ils sont ainsi désignés. Certes, ils s’efforcent beaucoup pour bien performer à l’école, mais ce n’est pas tout le monde qui performe tous dans l’excellence scolaire.
.
Như các bạn đã biết, đối với người Việt, gia đình có một giá trị quan trọng nhất, nhưng bạn có hiểu là giáo dục, học vấn cũng là một giá trị gia đình không? Minh và Quan, cả hai cháu đều ở lớp tuổi 20 và đã đến Québec khi còn bé, Hai cháu đã nói như sau: “Đối với cha mẹ tôi, không nên đi chơi quá thường xuyên,và cần phải dành thì giờ để học hành.Thứ bảy học,chúa nhật học và trong mùa hè cũng cần phải học, ôn bài vở trước cho mùa tựu trường năm tới”.
Trong gia đình tôi, học hành là việc quan trọng đứng hàng đầu. Đối với pa má tôi, việc quan trọng nhứt là con cái phải thành công trong học vấn. ”(Méthot 1995.p 120)
Vous savez déjà que la famille est la valeur la plus importante pour les Vietnamiens, mais savez-vous que l’éducation et les études constituent aussi une valeur familiale? Minh et Quan, tous deux dans la vingtaine et sont arrivés au Québec quand ils étaient encore jeunes enfants, témoignent ainsi :
« Pour mes parents, il faut pas sortir trop souvent et puis il faut étudier la plupart du temps. Le samedi étudier, le dimanche étudier et durant l’été il faut réviser ses notes pour la prochaine année. »
« Dans ma famille, les études c’est la première chose qui est importance, Pour les parents, la chose la plus importante c’est que leurs enfants réussissent leurs études. » (Méthot 1995, p. 120).
.Phần đông gia đình Việt nam định cư trong thành phố đã rời bỏ quê hương của họ trong những bối cảnh vô cùng bi thảm (Thuyền nhân).Họ đã bỏ lại tất cả sau lưng. Đối với mọi gia đình VN, học vấn là một đảm bảo cho tương lai tốt đẹp và cho sự cải tiến số phận trong cuộc đời. Thành công trong học vấn cũng có nghĩa là thăng tiến lên trong các bậc thang xã hội, cho sự hội nhập, cũng như đạt được sự kính nễ. Cha mẹ VN thường thúc đẩy mạnh mẽ con cái trong việc học hành, bắt các cháu phải nổ lực cố gắng thật nhiều trong việc học tập vì theo họ “thành công của con cái trong học vấn là danh dự chung cho cả gia đình” (Méthot 1995, p.158)
La très grande majorité des familles vietnamiennes immigrées dans la ville ont quitté le Vietnam dans des conditions catastrophiques (boat people). Ils ont tous laissé, ou presque, derrière eux. Pour ces familles, l’éducation est une garantie pour améliorer leur sort de vie. La réussite des études signifie élévation sociale, intégration et respectabilité. Bien souvent, les parents poussent fortement les enfants à fournir des efforts considérables dans les études, car « l’honneur de la famille repose sur la réussie des enfants » (Méthot 1995, p. 158).
.Coi trọng sự thành công trong học vấn và “tôn thờ” bằng cấp là những di sản văn hóa có từ thời khổng giáo bành trướng tại Việt nam vào thế kỷ thứ 15. Bị thúc đẩy theo chiều hướng quan trọng hóa việc học hành, các học sinh Việt nam luôn luôn ấp ủ khát vọng của cha mẹ chúng. Các em không phải là những thiên tài nhỏ nhưng họ chỉ “học chết bỏ” hay “gạo” tối đa mà thôi. (“Gạo” là danh từ 50 -60 năm về trước, học sinh miền Nam thường sử dụng để chỉ những ai quá siêng học, cả ngày lẫn đêm…) (Méthot 1995, p.124)
Cette valorisation du succès scolaire et vénération du diplôme sont des héritages culturels depuis la ‘confucianisation’ du pays au 15e siècle. Poussés dans vers la direction de l’importance des études, les enfants vietnamiens intériorisent en eux le désir de leurs parents. Les Vietnamiens ne sont pas des « petits génies », mais simplement ils « bûch[ent] plus » aux études (Méthot 1995, p. 124).
.
Đối với các cháu quá siêng học, thành tích và áp lực thường đi đôi với nhau. Việc học hành chiếm hầu hết thời gian, nên phần giải trí phải chịu mất mát đi rất nhiều.(Méthot 1995, p125).
Pour ces Vietnamiens, performance et pression vont de pairs. Les heures consacrées aux études sont nombreuses, et, bien souvent le temps des loisirs est du temps perdu (Méthot 1995, p. 125).
.Học sinh Vn tự họ tạo áp lức đối với chính họ. Đó là phải hết sức cố gắng trong việc học hành, và ngoài ra họ còn phải chịu áp lực từ phía cha mẹ, từ người xung quanh và cả từ phía cộng đồng Vn.
Ils se mettent beaucoup de la pression sur eux-mêmes pour les études, mais se font aussi mettre de la pression par-dessus les épaules par les parents, par l’entourage et par la même par communauté vietnamienne.
.Phải đạt được một vài thành tích nào đó. Rất gây go. Quá nhiều áp lực…tôi nói thật, làm người Vn không phải là dễ đâu vì bạn phải chịu đựng quá nhiều áp lực của xã hội…người ta đòi hỏi mình quá nhiều. (Méthot 1995, page 125-126)
« Il faut avoir une certaine performance. C’est très exigeant. C’est beaucoup de pression… je vous dis franchement, être Vietnamien, c’est tought, parce que tu as beaucoup de pressions de la société vietnamienne […] ils t’en demandent beaucoup, là », dit Bao (18 ans) (Méthot 1995, p. 125-126)
.Thúc đẩy phía sau bởi cha mẹ, áp lực từ cộng đồng và còn bị gán ghép vào khuôn mẫu bởi bạn bè và thầy cô ở trường nữa. Học sinh Vn đôi khi cảm thấy quá nặng nề những hy vọng, những mong đợi của gia đình muốn họ phải thăng tiến trong đời sống. Tất cả đều nằm trong cái cartable của mình. (Méthot 1995, p,159)
Poussés par les parents à la maison, pressés par la communauté et stéréotypés par ses pairs et ses professeurs à l’école, l’enfant vietnamien trouve parfois très lourd que tous les espoirs de sa famille pour accéder à une meilleur vie reposent sur son cartable (Méthot 1995, p. 159).
.Vậy, làm ơn ngưng ngay việc tin tưởng rằng các em học sinh Vn đều là những “thiên tài nhỏ”! Họ chỉ biết cố sức học để có được kết quả tốt mà thôi. Sự thành công của họ không phải đã được xếp đặt và xác định sẵn trong gènes đâu.
Ainsi, s’il vous plaît, cessez de croire que tous les Vietnamiens sont des « petits génies »! Ils ne font seulement que travailler pour obtenir des résultats et que la réussite scolaire ne sont pas codées dans leurs gènes!
.
.
Tham khảo
-J Louis Dorais- Identités vietnamienne au Quebec
http://www.erudit.org/revue/RS/2004/v45/n1/009235ar.html
-Người Việt tị nạn tại Montréal
https://vietbao.com/a234938/nguoi-viet-ti-nan-tai-montreal
- LÚA ĐÃ ĐƠM BÔNG TRÊN MIỀN ĐẤT HỨA
https://vietbao.com/a234836/niem-tu-hao-cua-nguoi-viet-ti-nan-lua-da-dom-bong-tren-mien-dat-hua
-Video: Hội nhập của người Việt tị nạn cộng sản ngay sau năm 1975 tại quận 13 Paris
http://www.dailymotion.com/video/xfczg9_les-vietnamiens_news
Gs Lâm Văn Bé-
- Du Sinh, Lao Động, và Lấy Chồng Ngoại
http://muoisau.wordpress.com/2013/11/17/du-sinh-lao-dong-va-lay-chong-ngoai-lam-van-be/
- Gian Trá Và Ngụy Tạo
http://nguoivietboston.com/?p=23088
- Du sinh và lao động xuất khẩu: Hai đặc sản của cộng sản Việt Nam
http://nguoivietboston.com/?p=1457
- Đài Á Châu Tự do RFA-Người Việt ở Montreal, Canada
http://www.rfa.org/vietnamese/in_depth/Vietnamese_community_in_Montreal_Canada_HYen-07072008164355.html
.
MONTREAL 2015
.
.