Theo cuộc khảo cứu, giá sinh hoạt của thành phố Moscow thuộc loại gồng mình đứng vào hàng thứ hai trên thế giới. Giá sinh hoạt thấp nhất , đứng chót là giá sinh hoạt tại Johannesburg, thế cho thành phố Blantyre của Malawi, một thành phố có giá sinh hoạt thấp nhất trên địa cầu.
Los Angeles và New York tuy có giá sinh hoạt cao, nhưng theo xếp hạng trên thế giới của công ty tư vấn Mercer Human Resource vào ngày thứ hai, hai thành phố có giá sinh mắc nhất tại Hoa kỳ còn thua Hong Kong và Tokyo.
Hong Kong là một thành phố có giá sinh hoạt cao nhất thế giới và vượt mặt Tokyo. Giá sinh hoạt tại Tokyo hiện nay rớt xuống, đứng vào hàng thứ ba, còn Los Angeles đứng hàng thứ 19. Chicago đứng hàng thứ 20 và San Francisco đứng hàng thứ 21.
Tại Hong Kong , một căn nhà hai phòng ngủ cho mướn với giá 4.800 Mỹ kim/ tháng, một ly cà phê tốn 5, 51 Mỹ kim, trong khi tại Johannesburg chỉ bán với giá 79 cents, giá taxi tại Hong Kong là 15, 39 Mỹ kim/km, còn giá taxi tại Johannesburg là 5,03 Mỹ kim/km.
Lập giá mẫu sinh hoạt để so sánh, giá một cặp vé coi chớp bóng mắc nhất là 25,53 Mỹ kim tại London, một thành phố có giá sinh hoạt cao nhất tại Âu châu, còn tại Ottawa cặp vé này mắc nhất cũng chỉ là 11,29 Mỹ kim.
Cuộc khảo sát đã xếp hạng London, Copenhague và Milan là những thành phố mắc mỏ nhất của Liên Âu, trong khi đó Caracas, Venezuela có giá sinh hoạt cao đứng đầu của Mỹ châu La tinh.
Harare, Zimbabewe được xếp hạng là thành phố có sự chi phí tốn kém nhất tại Phi châu, trước đứng hàng thứ 130, nay đã nhẩy lên hàng thứ 26 vì đã bị lạm phát,ø chính trị và kinh tế bị hỗn loạn.
Giá sinh hoạt tại Trung Đông được coi như ổn định hồi năm ngoái.
Cuộc khảo cứu cho thấy thành phố tại Tân Tây Lan và tại Úc có mức sống cao mà giá sinh hoạt lại rẻ nhất như Auckland đứng hàng thứ 140 và Wellington đứng hàng thứ 142.
Những nơi khác như Buenos Aires là thành phố có giá sinh hoạt rớt xuống thê thảm nhất, truớc đây đứng hàng thứ 23, nay tụt xuống đứng hàng thứ 133 ngay sau vụ khủng hoảng kinh tế của Argentina và đồng peso bị mất giá.
Cuộc khảo cứu này đã so sánh giá cả của hơn 200 loại thuộc về sinh hoạt hàng ngày như nhà cửa, thực phẩm, quần áo và các đồ gia dụng, cùng với giá vận chuyển và du hí của 144 thành phố trên thế giới.