Tin Mới Sinh Y Học: Thuốc Benlysta, Chất Phản Quang Gadavist, Di Thể Sir2...
Bác sĩ Trần Mạnh Ngô thông tin
Thuốc Benlysta trị bệnh Lupus. Ngày 9 tháng 3, 2011, FDA cho phép dùng thuốc mới Benlysta (Belumumab) trị bệnh Lupus khi bệnh nhân thử nghiệm có dương tính kháng thể lupus (Systemic lupus erythematosus). Những bệnh nhân này đang được điều trị bệnh Lupus bằng những thuốc như Corticosteroids, Antimalarials, Immunosuppressives, hay những thuốc giảm viêm Nonsteroidal anti-inflammatory drugs. Thuốc Benlysta được chích qua gân máu, mục đích chính là kìm hãm chất bạch đản BlyS (B-lymphocyte stimulator), giảm lượng tế bào B bất bình thường nghi ngờ gây bệnh Lupus. Môt số thuốc trước đây đã được FDA cho phép dùng chữa bệnh Lupus như Plaquenil (Hydroxychloroquine) và Corticosteroids (năm 2005). Aspirine cũng được FDA cho phép dùng trị Lupus năm 1948. FDA cho phép dùng Benlysta dựa theo kết quả nghiên cứu thử nghiệm an toàn và hiệu nghiệm cho 1,648 bệnh nhân bị Lupus. FDA đưa ra nhiều ý kiến về việc dùng Benlysta cần được sáng tỏ thêm trong tuơng lai và những công phạt của thuốc này. Nên tìm hiểu thêm về thuốc và cần liên lạc với Erica.jefferson@fda.hhs.gov hay morgan.lincinsly@fda.hhs.gov
Chất phản quang Gadavist chụp hình cộng hưởng từ trường MRI cho hệ thống thần kinh. Ngày 15 tháng 3, 2011, FDA cho phép dùng chất Gadavist (Gadobutrol) gốc Gadolinium làm chất phản quang chụp hình cộng hưởng từ trường (Magnetic resonance imaging, MRI) cho hệ thống thần kinh trung ương. Phương pháp này giúp khám phá những nơi máu chảy bất bình thường trong não giúp tìm kiếm những thương tổn (lesions) bất bình thường trong não hay tìm hiểu tuần hoàn máu trong hệ thần kinh trung ương. Đây là chất phản quang thứ 6 gốc galodinium được FDA cho phép dùng chụp hình não bộ bằng máy cộng hưởng từ trường, dựa theo kết quả nghiên cứu lâm sàng cho 657 bệnh nhân, chứng tỏ chất phản quang Gadavist an toàn và hiệu quả. FDA cho phép dùng Gadavist cho người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên.
Cần vào Amanda.sena@fda.hhs.gov để tìm hiểu thêm những công phạt và những điều kiện trước khi xử dụng. Đột biến Đột biến di thể (gene) FP/TMEM127 và Tế bào u bướu ưa chrome (Pheochromocytoma). Đột biến di thể FP/TMEM127 liên hệ tế bào u bướu ưa chrome (Pheochromocytoma) nhưng không liên hệ đột biến di thể FP/TMEM127 trong tế bào u bướu gần hạch (Paraglanglioma). Đột biến này đã làm hư hại phân phối bạch đản FP/TMEM127 bên trong tế bào. Bài này do Ts Li Yao và các đồng nghiệp tường trình trong báo JAMA, 304: 2559, 2010.
Liên hệ di thể thần kinh Sir2 với tăng trưởng và mập phì. Ts Bjoern Schwer và các đồng nghiệp khảo sát trong chuột cho biết khi tiêu hủy bạch đản thần kinh Sir2 (sirtuins) đã làm cho bào thai chuột chậm phát triển, giảm tăng trưởng, hạ thấp kích thích tố growth hormone (GH) và mức insulin-like growth factor 1 (IGF1). Theo các tác giả thì khám phá kể thì Sirt6 có thể được coi như hệ thống trung ương điều chỉnh tăng trưởng và ngừa mập phì, bằng cách thay đổi cấu tạo chromatin thần kinh và hoạt động di thể (gene activity). Bài đăng trong báo PNAS, 107: 21790, 2010.
Liên hệ đa thể ALOX12 và Bệnh Loãng Xương. Ts T. Harlop và các cộng sự viên cho biết phân hoá tố di thể ALOX (chất đa dạng ALOX12) kích thích tế bào gốc trung mô thành tế bào mỡ (adipocytes) thay vì thành nguyên bào xương (Osteoblasts). Kết quả nghiên cứu tác dụng đa thể ALOX12 gene và trọng khối xương (BMD) và nguy cơ gẫy xương cho thấy có 4 đa thể (polymorphisms) và 1 đơn bội (haplotype) liên hệ trọng khối xương (BMD) và nguy cơ gẫy xương (fracture risk). Bài này đăng trong điện báo Osteoporosis International DOI: 10.1007/s00198-010-1472-2Online First™, Original Article: Polymorphisms in the ALOX12 gene and osteoporosis.
Bác sĩ Trần Mạnh Ngô, Xin mời ghé thăm Y Dược Ngày Nay, www.yduocngaynay.com, Một Trang Web Y Khoa của người Việt viết cho người Việt.
Bác sĩ Trần Mạnh Ngô thông tin
Thuốc Benlysta trị bệnh Lupus. Ngày 9 tháng 3, 2011, FDA cho phép dùng thuốc mới Benlysta (Belumumab) trị bệnh Lupus khi bệnh nhân thử nghiệm có dương tính kháng thể lupus (Systemic lupus erythematosus). Những bệnh nhân này đang được điều trị bệnh Lupus bằng những thuốc như Corticosteroids, Antimalarials, Immunosuppressives, hay những thuốc giảm viêm Nonsteroidal anti-inflammatory drugs. Thuốc Benlysta được chích qua gân máu, mục đích chính là kìm hãm chất bạch đản BlyS (B-lymphocyte stimulator), giảm lượng tế bào B bất bình thường nghi ngờ gây bệnh Lupus. Môt số thuốc trước đây đã được FDA cho phép dùng chữa bệnh Lupus như Plaquenil (Hydroxychloroquine) và Corticosteroids (năm 2005). Aspirine cũng được FDA cho phép dùng trị Lupus năm 1948. FDA cho phép dùng Benlysta dựa theo kết quả nghiên cứu thử nghiệm an toàn và hiệu nghiệm cho 1,648 bệnh nhân bị Lupus. FDA đưa ra nhiều ý kiến về việc dùng Benlysta cần được sáng tỏ thêm trong tuơng lai và những công phạt của thuốc này. Nên tìm hiểu thêm về thuốc và cần liên lạc với Erica.jefferson@fda.hhs.gov hay morgan.lincinsly@fda.hhs.gov
Chất phản quang Gadavist chụp hình cộng hưởng từ trường MRI cho hệ thống thần kinh. Ngày 15 tháng 3, 2011, FDA cho phép dùng chất Gadavist (Gadobutrol) gốc Gadolinium làm chất phản quang chụp hình cộng hưởng từ trường (Magnetic resonance imaging, MRI) cho hệ thống thần kinh trung ương. Phương pháp này giúp khám phá những nơi máu chảy bất bình thường trong não giúp tìm kiếm những thương tổn (lesions) bất bình thường trong não hay tìm hiểu tuần hoàn máu trong hệ thần kinh trung ương. Đây là chất phản quang thứ 6 gốc galodinium được FDA cho phép dùng chụp hình não bộ bằng máy cộng hưởng từ trường, dựa theo kết quả nghiên cứu lâm sàng cho 657 bệnh nhân, chứng tỏ chất phản quang Gadavist an toàn và hiệu quả. FDA cho phép dùng Gadavist cho người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên.
Cần vào Amanda.sena@fda.hhs.gov để tìm hiểu thêm những công phạt và những điều kiện trước khi xử dụng. Đột biến Đột biến di thể (gene) FP/TMEM127 và Tế bào u bướu ưa chrome (Pheochromocytoma). Đột biến di thể FP/TMEM127 liên hệ tế bào u bướu ưa chrome (Pheochromocytoma) nhưng không liên hệ đột biến di thể FP/TMEM127 trong tế bào u bướu gần hạch (Paraglanglioma). Đột biến này đã làm hư hại phân phối bạch đản FP/TMEM127 bên trong tế bào. Bài này do Ts Li Yao và các đồng nghiệp tường trình trong báo JAMA, 304: 2559, 2010.
Liên hệ di thể thần kinh Sir2 với tăng trưởng và mập phì. Ts Bjoern Schwer và các đồng nghiệp khảo sát trong chuột cho biết khi tiêu hủy bạch đản thần kinh Sir2 (sirtuins) đã làm cho bào thai chuột chậm phát triển, giảm tăng trưởng, hạ thấp kích thích tố growth hormone (GH) và mức insulin-like growth factor 1 (IGF1). Theo các tác giả thì khám phá kể thì Sirt6 có thể được coi như hệ thống trung ương điều chỉnh tăng trưởng và ngừa mập phì, bằng cách thay đổi cấu tạo chromatin thần kinh và hoạt động di thể (gene activity). Bài đăng trong báo PNAS, 107: 21790, 2010.
Liên hệ đa thể ALOX12 và Bệnh Loãng Xương. Ts T. Harlop và các cộng sự viên cho biết phân hoá tố di thể ALOX (chất đa dạng ALOX12) kích thích tế bào gốc trung mô thành tế bào mỡ (adipocytes) thay vì thành nguyên bào xương (Osteoblasts). Kết quả nghiên cứu tác dụng đa thể ALOX12 gene và trọng khối xương (BMD) và nguy cơ gẫy xương cho thấy có 4 đa thể (polymorphisms) và 1 đơn bội (haplotype) liên hệ trọng khối xương (BMD) và nguy cơ gẫy xương (fracture risk). Bài này đăng trong điện báo Osteoporosis International DOI: 10.1007/s00198-010-1472-2Online First™, Original Article: Polymorphisms in the ALOX12 gene and osteoporosis.
Bác sĩ Trần Mạnh Ngô, Xin mời ghé thăm Y Dược Ngày Nay, www.yduocngaynay.com, Một Trang Web Y Khoa của người Việt viết cho người Việt.
- Từ khóa :
- Bác sĩ Trần Mạnh Ngô
Ý kiến bạn đọc
08/01/201206:10:57
Quỳnh Anh
Khách
Rất cám ơn bac sĩ về những thông tin về thuốc benlysta nó giúp cháu có thêm niềm hy vọng để vượt qua căn bệnh lupus của mình. Bác có thể Noi rõ thêm về ưu điểm cách sử dụng thuốc này và nó có dùng được cho trẻ em không,ở Việt Nam FDA có thuốc này chưa ạ?