Bệnh Viêm Gan B: Chữa Theo Tây - Trị Theo TaDược sĩ Nguyễn Ngọc Lan & BS Thú y Nguyễn Thượng Chánh
(Xin xác minh là tác giả không phải là bác-sĩ y-khoa và cũng không phải là đông-y-sĩ.
Bài viết nầy không có mục đích chỉ dẫn cách chữa trị bệnh viêm gan B, mà chỉ là một thông tin về khoa-học và giáo-dục mà thôi.
Tất cả mọi thắc mắc, mọi nghi vấn liên quan đến việc chẩn đoán và chữa trị bệnh viêm gan B, xin quý độc giả tham khảo trực tiếp với bác-sĩ chuyên-khoa của chính mình.
NNL & NTC)
Ngày nay, bệnh viêm gan B (hépatite B) đã trở thành một tai ương thầm lặng của nhân loại.
Tổ Chức Y Tế Thế Giới ước đoán có trên 350 triệu người đang bị nhiễm virus viêm gan B, trong đó khu vực Á Châu có vẻ trầm trọng hơn hết.
Các giới chức năng y tế Việt Nam cho rằng có từ 10%-20% dân số Việt Nam (lối trên 12 triệu người) đã bị nhiễm bệnh viêm gan B. Mỗi năm số nạn nhân chết vì ung thư gan ác tính hepatocellular carcinoma không ngừng gia tăng thêm lên mãi.
Là người Việt Nam sống ở hải ngoại, chúng ta có thể cũng cùng chung số phận trước bệnh viêm gan B như đồng bào sống ở bên nhà... Và có không ít người trong chúng ta đã bị nhiễm từ lâu mà không hề hay biết, và có thể đó cũng chính là...gia-tài của mẹ đã trao lại cho chúng ta vào lúc chúng ta chào đời (bị nhiễm từ người mẹ lúc mới sanh).
Cũng may, từ năm 1982 thì thuốc chủng ngừa viêm gan B đã có thấy xuất hiện lần đầu tiên trên thị trường.
Ngày nay tại các quốc gia Tây phương, trẻ em vừa mới sanh ra đều được chủng ngừa viêm gan B theo chương trình và điều kiện ấn định của giới y tế.
In 2006, a total of 162 (84%) of 193 countries had introduced HepB vaccine into their national infant immunization schedules. Among the 193 countries, 81 (42%) reported using a schedule with a HepB vaccine birth dose (defined as a dose administered within 24 hours of birth). Worldwide, 27% of newborns received a HepB vaccine birth dose in 2006. In the 87 countries with =8% chronic HBV infection prevalence,[5] HepB vaccine birth dose coverage was 36%.(L.Dumolard PhD et al. Implementation of Newborn Hepatitis Vaccination Worldwide 2006)
Vincent Ianelli, MD. The Hepatitis B vaccine for Newborns
http://pediatrics.about.com/od/weeklyquestion/a/0408_hepb_vac.htm
Hepatitis Foundation International. Hepatitis vaccination.
http://www.hepfi.org/living/liv_preventing.html
Virus viêm gan B (HBV) lây nhiễm qua nước bọt, đường máu, kim chích, tinh dịch, v.v... Virus viêm gan B có sức lây nhiễm cao hơn cả virus VIH Sida.
CHỮA THEO TÂY
Giới y-khoa chính-thống thì khuyên những người mắc bệnh viêm gan mãn tính (hépatite chronique) cần phải được theo dõi định-kỳ bởi bác-sĩ chuyên-khoa, thí dụ như:
-/ mức độ enzymes của gan AST và ALT: để kiểm tra chức năng của gan có bị tổn thương hay không (bằng cách lấy máu xem mức độ gia tăng của những enzymes nầy);
-/ mức độ chất alpha feto protein: để biết có tình trạng ung thư gan hay không;
-/ chỉ số HBV-DNA: để biết tình trạng sinh sản của virus;
-/ những tests tìm sự hiện diện các kháng-nguyên (antigenes) thí dụ như HBsAg, HBcAg, HBeAg của siêu vi cùng các kháng-thể (anticorps) tương ứng trong người bệnh: để định được chính xác hơn về tình trạng của siêu vi phức tạp nầy…
*Christine M.Kukka-HBV Project Manager-How to Interpret Hepatitis B-Antibody & Viral Tests:
http://www.hbvadvocate.org/hepatitis/factsheets_pdf/Antibody%20-%20viral%20tests.pdf
*Hepatitis B, Lab tests:
http://www.labtestsonline.org/understanding/analytes/hepatitis_b/test.html
-/ siêu âm bụng (échographie abdominale): để xem hình dạng của gan và các vùng phụ cận có bình thường hay không, hoặc thêm test về sinh thiết gan (biopsie hépatique) nếu có một sự nghi ngờ nào đó, v.v.Sau cùng, tùy theo mức độ biến chuyển của bệnh mà bác sĩ sẽ quyết định kê toa thuốc uống hay thuốc chích cho bệnh nhân.
Trên thị trường, hiện nay có nhiều loại thuốc trị viêm gan B rất công hiệu nhưng rất đắt tiền. Tuy nhiên, phản ứng phụ cũng rất nhiều, và virus viêm gan B có thể lờn đối với một loại thuốc nào đó sau một thời gian trị liệu.
Sau đây là những thuốc trị viêm gan B đã được áp-pru tại Hoa Kỳ và Canada:
1/ Thuốc uống giúp làm chậm lại sự sinh-sản (replication) của virus:
- Lamivudine (Heptovir, Zeffix)
- Adefovir (Hepsera)
- Entecavir (Baraclude)
- Telbivudine (Tyzeka, Sebivo)
- Tenofovir (Viread)
2/ Thuốc chích giúp tăng cường hệ miễn-dịch để diệt virus:
- Interferon Alpha (Intron-A, Roferon-A, Viraferon)
-Pegylated Interferon (Pegasys, ViraferonPeg)
+Tại Hoa Kỳ: Trị liệu viêm gan B bằng thuốc Tây tốn bao nhiêu tiền (theo Hepatitis B Foundation)
(Dưới đây $$ chỉ là giá vốn mua vô của dược phòng)
Approved HBV Antiviral and Interferon Therapy
Comparison of Costs 2009*
*Averages based on 2009 wholesale costs obtained from Drugstore.com, Target Pharmacy, CVS
pharmacy, Walgreen’s pharmacy
http://www.hepb.org/pdf/2009%20Drug%20Comparison.pdf
Drug Name - Average Monthly Cost - Average Annual Cost
Lamivudine 100mg - $448.72 - $4,304.58
Adefovir 10mg - $899.96 - $10,704.39
Entecavir 0.5mg - $811.49 - $9,577.80
Tenofovir 300mg - $730.37 - $8,661.89
Telbivudine 600mg - $740.22 - $8,663.22
Interferon (3x weekly injections) - $2,084.34 - $26,267.40
Pegylated Interferon - $2,543.01 - $33,059.08
(1 x weekly injections)
TRỊ THEO TA
Giới nhóm thuốc-thiên-nhiên chủ trương dùng dược thảo. Họ đã trưng ra nhiều bằng cớ khảo cứu về dược thảo trị viêm gan B, đồng thời họ cũng quả quyết với những kết quả rất khích lệ trong nhiều trường hợp viêm gan mãn tính như sau:
-/ làm tái tạo lại mô gan bị xơ hóa;
-/ giảm mức độ enzymes AST và ALT;
-/ thậm chí làm lật ngược lại thế cờ trong trường hợp ung thư gan...
Các khảo cứu về những sự kiện nầy thường được thực hiện tại Ấn Độ, Trung Quốc, Đại Hàn,Thái Lan, Brazil,Việt Nam, v.v…
*Mahidol Univ, ThaiLand. Efficacy of Phyllanthus amarus for eradication of hepatitis virus in chronic carriers.J Med Assoc Thai 1991.Sept;74(9):381-5
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/1791391
*Univ of Madras India.Effect of Phyllanthus amarus on chronic carriers of hepatitis virus. Lancet 1988 Oct 1,2(8614):764-6
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/2901611
Nhưng cho đến bây giờ, thì đây cũng vẫn còn là một vấn đề đang trong vòng tranh cãi rất gay go giữa giới y-khoa chính-thống và giới nhóm thuốc-thiên-nhiên!
Giới y-khoa chính-thống thì thường có khuynh hướng bác bỏ lối chữa trị ngoại khoa bằng dược thảo với nhiều lý do như: thiếu tài liệu khảo cứu có giá trị; thiếu thí nghiệm lâm sàng (clinical trial) hay thí nghiệm không hoàn chỉnh hay khó đo lường; vấn đề lang băm, v.v.
Một ít khảo cứu về dược thảo của giới nầy đã đưa ra những kết quả trái ngược với kết quả của giới nhóm thuốc thiên-nhiên, thí dụ trường hợp khảo cứu về cây Diệp hạ châu đắng (cây chó đẻ thân xanh Phillanthus amarus) thực hiện tại Tân Tây Lan.
*Milne A et al. Failure of New Zealand hepatitis B carriers to respond to Phyllanthus amarus. N Z Med J. 1994; 107:243
Và lẽ dĩ nhiên là giới nhóm thuốc-thiên-nhiên cũng không kém, họ tung ra những quảng cáo vô cùng mạnh mẽ…
Nhưng hãy nhớ đây chỉ là những lời quảng cáo mà thôi!
Trong dân chúng, trong số bạn bè quen biết thì vấn đề dùng dược thảo để chữa trị viêm gan B cũng thường được đề cập đến một cách rất ư là…lạc quan. Ai cũng đã từng nghe, từng biết có một người nào đó đã sử dụng dược thảo nầy, dược thảo kia nên nay đã hết bệnh viêm gan B"
Đại khái là như vậy, và đó cũng chỉ toàn là tin đồn và tin đồn mà thôi!
Sau đây là một số dược thảo trị viêm gan B thường được các thầy Đông Y Việt Nam cũng như các giới thuốc thiên-nhiên trên thế giới đề cập đến.
**Hiệu quả thật sự ra sao thì tác giả hoàn toàn không được rõ
Người viết mong ước được nghe ý-kiến, và tiếng chuông của các nhà chuyên môn cũng như của các bạn nào thật sự đã từng được chữa khỏi bệnh viêm gan B bằng dược thảo (có kết quả xét nghiệm của phòng thí nghiệm làm bằng) mà không có kèm theo thuốc Tây để mọi người cùng học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm với nhau.
Phần lớn các thuốc liệt kê sau đây đều có thấy quảng cáo trên Internet, và có thể mua rất dễ dàng dù quý bạn đang ở bất cứ tận nơi nào đi nữa.
Có thể dưới những tên khác hơn những tên Việt Nam mà chúng ta thường quen gọi.
Dưới đây là những dược thảo và tùy theo loại, có thể làm mát gan, lợi mật, lợi tiểu, kháng viêm, kháng khuẩn, phục hồi chức năng gan, tẩy độc, tăng chức năng thải trừ của gan, làm bể sạn, tái tạo tế bào xơ gan, ức chế kháng-nguyên bề mặt (HBsAg) của siêu vi HVB trong bệnh viêm gan, trị hoàng đản, làm giảm cholestérol, v.v.